Cách đọc kết quả xét nghiệm máu (wbc)

Xét nghiệm máu thường được bác sĩ yêu cầu bệnh nhân thực hiện khi đi khám sức khỏe và chữa bệnh. Dựa vào kết quả này bác sĩ có thể chẩn được tình trạng của bệnh nhân đó. Tuy nhiên khi nhận bảng xét nghiệm rất nhiều người không hiểu được các chỉ số có trên đó có ý nghĩa như thế nào. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn các bạn cách đọc xét nghiệm huyết học đơn giản và dễ hiểu nhất. Giúp bạn nắm bắt được tình hình sức khỏe hiện tại của mình.

WBC – Chỉ số về bạch cầu trong máu

Số lượng bạch cầu này sẽ được đo trong 1 thể tích máu. Sẽ có 3 trường hợp xảy ra như sau:

  • Bình thường: Chỉ số này ở mức 3.5 đến 10.5G/l thì lượng bạch cầu trong máu ổn định, không nhiễm bệnh.
  • Thấp: Lượng bạch cầu thấp hơn 3.5G/l thì có khả năng bạn đang bị nhiễm trùng, thiếu vitamin B, Folate, suy giảm hệ miễn dịch, viêm gan B,… Cần làm xét nghiệm kỹ hơn để chẩn bệnh chính xác.
  • Cao: Nếu lượng bạch cầu vượt quá 10.5 trong 1 thể tích máu, có thể bạn đang ở tình trạng bạch cầu kinh, nhiễm trùng hoặc bạch cầu lympho cấp,… Khá nguy hiểm nên bạn cần làm thêm xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sĩ.

LYM – Chỉ số bạch cầu Lympho

Cách đọc xét nghiệm huyết học về chỉ số LYM trong bảng kết quả như sau. Cũng sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

  • Chỉ số bình thường: Nếu bạch cầu Lympho bình thường sẽ được biểu thị từ 17 đến 48%.
  • Cao: Chỉ số sau khi xét nghiệm cao trên 48% sẽ có nguy cơ mắc bệnh như: Suy thận, nhiễm virus, bệnh liên quan đến bạch cầu Lympho,…
  • Thấp: Nếu chỉ số này chỉ biểu thị dưới 17% có thể bạn đã mắc các bệnh năng như: Ung thư hoặc bệnh thế kỷ HIV/AIDS.

NEUT – Chỉ số về bạch cầu trung tính

Với chỉ số này, bạn sẽ có cách đọc xét nghiệm huyết học theo 3 trường hợp xảy ra như sau:

  • Bình thường: Tỷ lệ bạch cầu trung tính sẽ ở khoảng 43 đến 76%.
  • Cao: Nếu tỷ lệ đó vượt qua 76% có nghĩa là đang có nguy cơ bị bệnh bạch cầu kinh hoặc nhiễm khuẩn cấp tính,…
  • Thấp: Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ bạch cầu trung tính ở dưới 43%. Có thể bạn đang gặp một số bệnh lý nguy hiểm như: Thiếu máu bất sản, nhiễm khuẩn nặng,…

MONO – Chỉ số bạch cầu Mono

Trong cách đọc xét nghiệm huyết học của chỉ số này cũng có 3 trường hợp xảy ra:

  • Bình thường: Chỉ số hiển thị từ 4 – 8%.
  • Cao: Chỉ số trên 8% có nghĩa là đang có nguy cơ bị các bệnh như: Nhiễm virus, ung thư phổi, lao phổi,…
  • Thấp: Chỉ số bạch cầu MONO thấp hơn 4%. Bạn có thể đang mắc bệnh thiếu máu bất sản.

Tham khảo thêm: Nhóm máu có di truyền không? Liệu có thể dùng nhóm máu xác định huyết thống?

RBC – Chỉ số về hồng cầu trong 1 thể tích máu

Vì lượng hồng cầu ở nam và nữ khác nhau,chính vì thế cách đọc xét nghiệm huyết học cũng khác nhau. Cụ thể như:

  • Bình thường: Chỉ số hồng cầu bình thường ở nữ: 3.90 đến 5.03 T/l. Còn với nam chỉ số bình thường là: 4.32 đến 5.72.
  • Cao: Nếu chỉ số cao hơn 5.03 ở nữ và 5.72 ở nam thì có thể đã mắc các bệnh như: đa hồng cầu, bệnh tim mạch hay cơ thể đang bị mất nước,…
  • Thấp: Nếu chỉ số thấp hơn 3.9 ở nữ và 4.32 ở nam thì có thể đang mắc bệnh thiếu máu hoặc bệnh lupus ban đỏ.

HGB – Chỉ số về lượng sắc tố trong 1 thể tích máu

Cách đọc xét nghiệm huyết học về chỉ số HGB đơn giản như sau:

  • Bình thường: Chỉ số lượng sắc tố của nam là 13.5 đến 17.5 g/dl và nữ là 12 đến 15.5 g/dl được xem là bình thường.
  • Cao: Nếu chỉ số vượt mức bình thường ở cả nam và nữ sẽ có nguy cơ mắc các bệnh như: tim mạch, đa hồng cầu, tổn thương do bỏng, mất nước.
  • Thấp: chỉ số thấp hơn 13.5 đối với nam và 12 đối với nữ thì có thể đã mắc bệnh như: Thiếu máu hoặc sốt xuất huyết.

HCT – Chỉ số % thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Với chỉ số này cũng được phân ra nam nữ và cách đọc như sau:

  • Bình thường: Ở nam từ 42 – 47% và ở nữ là 37 – 42%.
  • Cao: Trên 47% đối với nam và trên 42% đối với nữ sẽ có thể đã mắc các bệnh như: Mất nước, bệnh về phổi, tim mạch,…
  • Thấp: Nếu thấp hơn so với chỉ số bình thường ở nam và nữ nêu trên thì khả năng mắc bệnh thiếu máu là rất cao.

MCV – Chỉ số thể tích trung bình của hồng cầu

Số liệu của chỉ số này cho thấy sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

  • Bình thường: Chỉ số thể tích sẽ dao động từ 85 – 95 fl [Femtoliter].
  • Cao: Trên 95 fl sẽ có nguy cơ nhiễm 1 trong các bệnh: thiếu vitamin b12 và axit folic, bệnh về gan.
  • Thấp: Nếu thấp hơn 85 fl thì có thể bị thiếu sắt hoặc các bệnh mãn tính.

MCH và MCHC

Đây là chỉ số về lượng huyết sắc tố [MCH] và nồng độ huyết sắc tố của hồng cầu [MCHC].

  • Bình thường: MCH sẽ ở mức: 28 – 32 picogram và MCHC sẽ ở mức: 32 – 36 g/dl.
  • Cao: Nếu vượt mức tối đa của MCH và MCHC sẽ rơi vào trường hợp thiếu máu hồng cầu to.
  • Thấp: Nếu thấp hơn chỉ số bình thường sẽ bị thiếu máu do thiếu sắt, hoặc bị bệnh thalassemia.

PLT – Chỉ số về lượng tiểu cầu trong 1 đơn vị thể tích máu

Chỉ số này giúp phát hiện ra các bệnh lý nguy hiểm như u di căn, suy tủy hay viêm nhiễm đường hô hấp,..

Xét nghiệm lượng tiểu cầu trong máu

  • Bình thường: 150 – 450 G/l.
  • Cao: Vượt mức 450 G/l, bệnh nhân có thể mắc các bệnh như: viêm đường hô hấp, viêm nhiễm, chấn thương,…
  • Thấp: Chỉ số thấp hơn 150G/l đây là biểu hiện của tình trạng suy tủy, ung thư di căn,…

PDW – Chỉ số về mật độ phân bố tiểu cầu

Cách đọc chỉ số này trên bảng kết quả xét nghiệm máu như sau:

  • 10 – 16.5% là bình thường.
  • Trên 16.5%: Nguy cơ cơ mắc bệnh máu ác tính hoặc ung thư phổi.
  • Dưới 10%: Bị nghiện rượu.

MPV – Chỉ số về thể tích tiểu cầu

Cuối cùng là chỉ số thể tích tiểu cầu, cách đọc hiểu như sau:

  • 4 đến 11fL: bình thường.
  • Trên 11fL: tiểu đường, bệnh về tim mạch.
  • Dưới 4fL: Bạch cầu cấp tính hoặc thiếu máu.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về cách đọc xét nghiệm huyết học đơn giản và dễ hiểu nhất. Hy vọng qua bài này có thể giúp bạn có thể hiểu được tình trạng của mình thông qua kết quả của xét nghiệm máu. Từ đó có phương pháp điều trị sớm, hiệu quả hơn.

Xét nghiệm máu là chỉ định quen thuộc trong hầu hết các quy trình thăm khám. Dựa vào hàm lượng một số chất nhất định trong máu, các bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của người bệnh. Vậy có những xét nghiệm máu nào và các chỉ số xét nghiệm máu có ý nghĩa ra sao? Hãy cùng tìm hiểu về xét nghiệm máu qua bài viết sau đây.

1. Các chỉ số xét nghiệm máu cơ bản

Có 2 loại xét nghiệm máu cơ bản là:

– Xét nghiệm toàn phần công thức máu [CBC]

Loại xét nghiệm phổ biến nhất, thường thực hiện trong các buổi kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Xét nghiệm máu này giúp phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn như thiếu máu, nhiễm trùng, khả năng đông máu, ung thư máu, rối loạn hệ miễn dịch. 

– Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu đo các hóa chất khác nhau trong máu, giúp cung cấp cho bác sĩ thông tin về hoạt động của hệ cơ, xương và các cơ quan như gan, thận,…Loại xét nghiệm này thường được thực hiện trên phần chất lỏng [huyết tương] của máu. 

Xét nghiệm máu có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe

2. Các chỉ số xét nghiệm máu có ý nghĩa gì trong chẩn đoán?

2.1 Các chỉ số xét nghiệm máu toàn phần

RBC [Red Blood Cell]

Đây là chỉ số phản ánh số lượng hồng cầu trong một thể tích máu.

– Giá trị bình thường: 3.8 – 5.0 T/L ở nữ ; 4.2 – 6.0 T/L ở nam.

– RBC tăng khi mất nước, mắc chứng tăng hồng cầu, giảm khi thiếu máu.

HBG [Hemoglobin]

Hay còn gọi là lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu.

– Giá trị bình thường ở nữ là 120 – 150 g/L, ở nam là 130-170 g/L.

– HBG tăng có thể do mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm nếu thiếu máu, chảy máu hoặc các phản ứng tan máu,…

HCT [Hematocrit]

Chỉ số này cho biết tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ.

– Giá trị bình thường:  0.336-0.450 L/L với nữ; 0.335-0.450 L/L với nam.

– HCT tăng trong các trường hợp dị ứng, tăng hồng cầu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, mất nước, giảm lưu lượng máu,…hoặc khi người bệnh ở trên núi cao, hút thuốc lá nhiều. Chỉ số này thường giảm khi bệnh nhân mất máu, thiếu máu, thai nghén,…

MCV [Mean corpuscular volume]

MCV tiếng việt là thể tích trung bình của hồng cầu.

– Giá trị bình thường trong khoảng 75 – 96 fL.

– MCV tăng chứng tỏ bạn đang thiếu hụt vitamin B12, acid folic, mắc một trong các bệnh như bệnh gan, tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,…Chỉ số này cũng thường cao ở những người nghiện rượu.

– Nếu MCV giảm, rất có thể bạn đang bị thiếu sắt, bệnh thalassemia, các bệnh hemoglobin, thiếu máu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,…

MCH [đầy đủ là Mean Corpuscular Hemoglobin] 

Chỉ số cho thấy lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu. 

– Giá trị MCH bình thường: 24- 33pg.

– Nếu MCH tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

– Giảm: bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo…

MCHC [Viết tắt của Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration

Đây là chỉ số cho thấy nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu.

– Giá trị MCHC bình thường là 316 – 372 g/L.

– Tăng MCHC thường trong các trường hợp thiếu máu đa sắc hồng cầu, hồng cầu hình tròn di truyền nặng, ngưng kết máu…

– Chỉ số này có thể giảm do giảm folate hoặc vitamin B12,…

Creatinin là một trong các chỉ số xét nghiệm máu, kết quả của quá trình đào thải do thoái hóa creatin phosphat ở cơ

RDW [có nghĩa là Red Cell Distribution Width]

– Độ phân bố hồng cầu bình thường có giá trị 9 -15%.

– Giá trị này càng cao thì độ phân bố của hồng cầu trong máu thay đổi càng nhiều.

– RDW cùng với MCV là những chỉ chỉ số giúp xác định các bệnh bạch cầu, bệnh về máu…

WBC [White Blood Cell]

WBC là số lượng bạch cầu đo được trong một thể tích máu.

– Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L.

– Chỉ số này tăng khi có viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, bệnh bạch cầu,…; giảm ở những bệnh nhân suy tủy, thiếu hụt vitamin B12, folate, nhiễm khuẩn,…

NEUT [Neutrophil]

– NEUT là tên gọi của chỉ số bạch cầu trung tính.

– Giá trị NEUT tăng cao trong các trường hợp nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ,… Còn nếu NEUT giảm nghĩa là cơ thể đã nhiễm virus, có dấu hiệu suy tủy, do phản ứng với các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,…

LYM [Lymphocyte]

– Xét nghiệm bạch cầu Lympho có giá trị 19- 48% [0.9 – 5.2 G/L] là bình thường.

– Chỉ số LYM tăng là dấu hiệu nhiễm khuẩn mạn, lao, bệnh Hogdkin,…

– LYM giảm khi nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương, các bệnh ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…

MONO [Monocyte]

– Giá trị bình thường của chỉ số bạch cầu Mono thường trong khoảng 3.4 – 9% [0.16 -1 G/L].

– Chỉ số MONO có thể tăng do nhiễm khuẩn, nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng mono, rối loạn sinh tủy,…

– MONO giảm cảnh báo thiếu máu do suy tủy, ung thư, do sử dụng glucocorticoid…

EOS [Eosinophil]

– EOS là bạch cầu đa múi ưa axit, có giá trị bình thường 0 – 7% [0- 0.8 G/L].

– Chỉ số này thuờng tăng do nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…

BASO [Basophil]

– Đây là chỉ số bạch cầu đa múi ưa kiềm, thường tăng trong các trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp…

– Giá trị bình thường của BASO là 0 – 1.5% [ 0 – 0.2G/L]

LUC [Large Unstained Cells]

– LUC có thể là các tế bào lympho lớn, các monocyte hoặc các bạch cầu non.

– Giá trị bình thường: 0- 4% [0- 0.4G/L].

– Khi LUC tăng cho thấy dấu hiệu của bệnh bạch cầu, suy thận mạn, sốt rét, nhiễm virus, phản ứng sau phẫu thuật… 

PLT [Platelet Count]

– PLT là số lượng tiểu cầu – những mảnh vỡ của các tế bào chất –  trong một thể tích máu.

– Giá trị bình thường của PLT thường là 150–350G/L.

– Số lượng tiểu cầu quá thấp ảnh hưởng đến khả năng đông máu, có thể gây ra chảy máu. Trong khi đó, số lượng tiểu cầu quá cao dễ gây ra hình thành cục máu đông.

– PLT tăng hoặc giảm cảnh báo những rối loạn ở tuỷ xương, rối loạn đông máu rất nguy hiểm.

PDW [Platelet Disrabution Width]

– PDW được gọi là sự phân bố tiểu cầu, giá trị bình thường khoảng 6 – 11%.

– PDW tăng trong các bệnh ung thư phổi, hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…

– PDW giảm ở những người nghiện rượu.

MPV [Mean Platelet Volume]

– MPV là thể tích trung bình của tiểu cầu, giá trị bình thường 6,5 – 11fL.

– MPV tăng trong các bệnh lý tim mạch, tiểu đường, nhiễm độc tuyến giáp…hoặc do hút thuốc lá, stress,…

– Giảm MPV có thể xảy ra ở người bệnh thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…

Các mẫu máu xét nghiệm được phân tích bởi hệ thống máy móc hiện đại sẽ cho kết quả chính xác

2.2 Các chỉ số xét nghiệm máu sinh hóa 

Glu [Glucose]

– Glu là chỉ số lượng đường trong máu. Bình thường chỉ số này ở mức 4,1 – 6,1 mmol/l.

– Glu tăng hoặc giảm so với tiêu chuẩn chứng tỏ bạn đang bị tăng hoặc giảm đường máu. Chỉ số này càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường càng cao. 

SGOT & SGPT

Đây là các chỉ số men gan quan trọng.

–  Bình thường, SGOT từ 9,0 – 48,0, SGPT từ 5,0 – 49,0.

–  Nếu các chỉ số này vượt quá giới hạn nghĩa là chức năng của gan đang bị suy yếu. 

Cholesterol

– Nhóm chỉ số mỡ máu gồm: Cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol.

– Các chỉ số mỡ máu bình thường:

+ Cholesterol: 3,4-5,4 mmol/L.

+ Triglyceride: 0,4-2,3 mmol/L.

+ HDL-C: 0,9-2,1 mmol/L.

+ LDL-C: 0,0-2,9 mmol/L.

– Cholesterol, Triglyceride và LDL- C cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và bệnh về huyết áp, dễ dẫn đến tai biến, đột quỵ.

– HDL-C là chỉ số mỡ tốt, nếu chỉ số này cao, có thể hạn chế xơ vữa mạch máu.

GGT [Gama globutamin]

– GGT là một chất miễn dịch cho tế bào gan. Thông thường GGT rất thấp, chỉ khoảng 0 – 53 U/L.

– Nếu gan phải làm việc quá sức, khả năng thải độc của gan kém thì GGT sẽ tăng cao.

Ure [Ure máu]

Nếu chỉ số ure trong máu ở mức 2.5 – 7.5 mmol/l, nghĩa là thận gặp phải vấn đề. 

Cre [Creatinin]

– Creatinin là kết quả của quá trình đào thải do thoái hóa creatin phosphat ở cơ.

– Giá trị bình thường của Cre ở nam từ 62 – 120 umol/l, ở nữ từ 53 – 100 umol/l.

– Cre vượt ngưỡng giới hạn cho thấy những bất thường của khối cơ. 

Uric [Acid Uric = urat]

– Chỉ số Acid Uric trong máu bình thường từ 180 – 420 umol/l ở nam và 150 – 360 umol/l ở nữ.

– Chỉ số này tăng đồng nghĩa với nguy cơ cao mắc bệnh về thận, bệnh gout.

Như vậy, các chỉ số xét nghiệm máu khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Bạn nên thực hiện xét nghiệm máu tại các cơ sở y tế uy tín để được xét nghiệm an toàn và chính xác. 

Video liên quan

Chủ Đề