Cái án phong lưu khách tự mang khách là ai

Giải thích ý nghĩa bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” [“Đọc tập Tiểu Thanh Kí”] của Nguyễn Du.

DÀN Ý

I. MỞ BÀI

Tiểu Thanh là tên hiệu của cô gái họ Phùng sống vào đời Minh, Trung Quốc. Nàng làm lẽ, bị vợ cả ghen, bắt ra ở Cô Sơn cạnh TâyHồ. Vì cô đơn sầu muộn, nàng chết lúctuổi vừa tròn mười tám, chỉ để lại một tập thơ “Tiều Thanh kí”. Đọc phần dư cáo của nàng, Nguyễn Du xúc động làm bài thơ: Độc Tiểu Thanh kí.

–     Ghi bài thơ và chuyển mạch.

II. THÂN BÀI

A. ĐỂ

1.                               [Tây hồ hoa uyển tẫn thành khư]

                                        Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang

Nguyễn Du hình dung cảnh Tây Hồ, nơi Tiểu Thanh bị vợ cả bắt ra ở đấy, nay đã thành gò hoang, cũng như Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh qua mảnh giấy tàn tức là phần dư cáo của nàng.

Gò hoang lạnh chôn cất người tài sắc mà bạc mệnh, thật là đáng thương cảm. Thương cảm nên tưởng niệm, và chỉ biết tưởng niệm người xưa bằng cách đọc những bài thơ cũ còn sót lại của nàng bên song cửa sổ, nên thổn thức ngậm ngùi:

[Độc điếu song tiền nhất chỉ thư]

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.

2. Tiểu Thanh là kẻ cô đơn, người viết cũng là kẻ cô đơn. Hai tâm hồn cô đơn dường như gặp nhau, và người hôm nay cảm thông trọn vẹn nỗi đau đớn của người xưa.

B. THỰC

Chi phấn hữu thần liên tử hậu

Văn chương vô mệnh lụy phần dư.

Son phấn có thần, chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh, đốt còn vương.

1. Son phấn như có tinh anh, nên người chết rồi mà vẫn xót hận. Văn chương không có số mệnh, sao lại vấn vương lụyphiền.

2. Sắc đẹp và văn chương là hai thứ gắn bó với Tiểu Thanh lúc sinh thời của nàng. Son phấn làm gì có thần, nhưng Nguyễn Du đã tạo thần cho để rồi tự hận, để thương hận cho Tiểu Thanh. Văn chương cũng vậy, làm gì có mệnh, nhưng Nguyễn Du cũng gắn mệnh cho để rồi vương vấn xót thương cho Tiểu Thanh.

C. LUẬN

[Cổ kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kì oan ngã tự cư.]

Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,

Cái án phong lưu khách tự mang.

1. Từ câu thực, Nguyễn Du đi đến câu luận có tính cách triết lí. Nỗi hờn kim cố là nỗi hận muôn đời. Nhà thơ như dồn cái hận muôn đời vào niềm thương hận cho số kiếp của Tiểu Thanh. Muốn hỏi trời vì sao có nỗi hận này, không hỏi được lại càng thêm hận.

2. Còn khách phong lưu lẽ ra đáng được hưởng những thú phong lưu, sao lại phải mang cái án lạ lùng?

Không trả lời được, nhà thơ đành thở than: Ta tự thấy mình là người cùng hội cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.

D. KẾT

[Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như:]

Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

Người đời ai khóc Tố Như chăng?

1.   Tiểu Thanh mất vào thế kỉ XVI thi ba trăm năm sau, vào thế kỉ XIX có một người là Tố Như [tức Nguyễn Du] làm thơ khóc nàng. Nhưng chẳng biết ba trăm năm sau khi Tố Như mất đi trong thiên hạ ai là người khóc cho?

2.   Một câu hỏi làm não lòng người, thể hiện nỗi bi thương tột độ. Cuộc đời vẫn hiếm hoi những tri âm, tri kỉ. Nguyễn Du đang xót thương cho Tiểu Thanh, bỗng quay ra tự xót thương mình. Bởi lẽ Nguyễn Du và Tiểu Thanh cùng chung một số kiếp tài tử giai nhân đầy lận đận.

III. KẾT BÀI

Tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm của ông, đặc biệt là bài thơ này. Thương người đang sông [Sở kiến hành], thương người chịu kiếp đọa đày [Truyện Kiều], thương người bất hạnh [Văn chiêu hồn], còn thương cả người đã khuất [Độc Tiểu Thanh kí]. Thật như lời thơ Tố Hữu:

Tâm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha.

                                          [Kính gửi cụ Nguyễn Du]

Nguồn: choiphongthuy.com Chơi Phong Thủy

Hai câu in đậm dưới đây áp dụng biện pháp tu từ nào để khẳng định chủ quyền quốc gia và nền độc lập của nước ta? Tên các triều đại Việt Nam, Trung Hoa được sắp xếp như thế nào?

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đến một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

[Nguyễn Trãi]

26/11/2020 241

Câu hỏi Đáp án và lời giải

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: A

Câu thơ Cái án phong lưu khách tự mang không thể hiện sự gắn bó của những con người cùng cảnh ngộ cơ hàn.

Hoàng Việt [Tổng hợp]

I. Tiểu dẫn

- Đọc Tiểu Thanh kí viết về nàng Tiểu Thanh, sống từ thời nhà Minh ở Trung Quốc, người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô - Trung Quốc, nàng thông minh và nhiều tài nghệ. Năm 16 tuổi nàng làm vợ lẽ một người ở Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang. Người vợ cả ghen ghét bắt nàng ở riêng biệt trên một ngọn núi Cô Sơn thuộc địa phận Hàng Châu. Tiểu Thanh buồn khổ, làm nhiều thơ, từ. Nàng chết lúc mười tám tuổi. Tập thơ từ của nàng bị người vợ cả đem đốt. Trước khi chết, nàng lấy hai tờ giấy gói trang sức gửi tặng một cô gái. Đó là bản thảo thơ từ còn lại của nàng. Đây cũng là phần dư. Nguyễn Du đã đọc phần dư ấy mà cảm xúc viết bài thơ.

- Bài thơ là tiếng khóc cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, đồng thời thể hiện sự xót thương, day dứt của nhà thơ đối với những kiếp người tài hoa bạc mệnh, là tiếng nói khao khát tri âm của nhà thơ qua những hình ảnh thơ mang tính biểu trưng sâu sắc.

II. Văn bản [SGK]

1. Vì sao Nguyễn Du đồng cảm với số phận Tiểu Thanh?

- Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh bởi Tiểu Thanh là người có tài, có sắc nhưng bị vùi dập, chết oan ức. Cái chết của nàng là bằng chứng xót xa cho kiếp "Hồng nhan bạc phận". Nguyễn Du đã từng thương xót, chia sẻ nỗi lòng với nhiều người con gái như vậy. Từ Đạm Tiên đến nàng Kiều, từ người đàn bà gảy đàn ở Long Thành đến Tiểu Thanh.

- Một lí do nữa khiến tác giả đồng cảm với Tiểu Thanh vì cùng là người nghệ sĩ tài hoa và bất hạnh.

2. "Nỗi hờn kim cổ" có nghĩa là gì? Vì sao tác giả cho là "khó có thể hỏi trời”?

- "Cổ kim hận sự thiên nan vấn" là nỗi đau muôn thuở của cuộc đời. Nỗi đau ấy, oan ức ấy không thể hỏi và trông cậy vào đâu. Ngay cả đến cả lực lượng tối cao của ông trời cũng không hỏi được [Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi].

- “Nỗi hờn kim cổ” dịch nghĩa của “cơ kim hận sự” [nỗi hận xưa nay], ý nói sự nghiệt ngã của tạo hóa, luôn đối xử bất công với kẻ sĩ tài hoa. Dưới thời phong kiến, các nghệ sĩ tài hoa thường khó tránh khỏi bất hạnh.

- Tác giả cho là “khó có thể hỏi trời”, "thiên nan vấn”, vì đây là “nỗi khổ của cuộc đời”, con người khó mà làm thay đổi được. Tư tưởng này thể hiện sự bất lực của người xưa trước những bất công trong xã hội.

3. Nguyễn Du thương cảm và đồng cảm với người phụ nữ có tài mà bất hạnh.

Thương cảm và đồng cảm với Tiểu Thanh, một nữ sĩ có tài văn chương nhưng đoản mệnh, sống từ thời nhà Minh ở Trung Quốc chứng tỏ tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du bao la và sâu sắc, vượt qua mọi ranh giới không gian và thời gian.

4. Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ [đề, thực, luận, kết] đối với chủ đề của toàn bài.

- Vai trò của hai câu Đề [khai]: Mở ra khung cảnh, hoàn cảnh, nhân vật, sự việc, cảm xúc...

Tây Hồ hoa uyên tận thành khư

Độc điêu song tiền nhất chỉ thứ.

[Hồ Tây cảnh đẹp hóa gò hoang,

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn].

- Hai câu thơ đầu mang đến cảm giác hụt hẫng, mất mát. Tây Hồ vẫn còn đó nhưng vườn hoa thì không, cảnh đẹp mất rồi chỉ còn lại sự hoang mang. Kí của Tiểu Thanh còn đó nhưng không vẹn nguyên mà chỉ còn sót lại vài bài gọi là phần dư. Còn chăng chỉ còn lại hai tâm hồn. Một Tiểu Thanh, một Nguyễn Du. Tâm hồn Tiểu Thanh chỉ còn ghi lại trên trang giấy dù ít ỏi. Nguyễn Du khóc, viếng nàng “Thổn thức” bên cửa sổ.

- Vai trò của hai câu 3, 4 Thực [thừa]: Phát triển hình tượng cảm xúc nêu lên nỗi khổ của một người:

Chi phấn hữu phần liên tử hậu

Văn chương vô mệnh luy phần dứ.

[Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương].

- Nguyễn Du cảm nhận về cuộc đời Tiểu Thanh: Son phấn là sắc đẹp, văn chương là tâm hồn. Nguyễn Du lại chạm vào nỗi đau của kiếp người tài hoa bạc mệnh trong cuộc đời.

- Vai trò của câu 5, 6 Luân [chuyển]: Ý tứ và cảm xúc được mở rộng và nâng cao lên tầm tư tưởng, từ chuyện của một người để nói lên nỗi khổ của muôn đời. Từ chuyện của muôn đời [cổ kim], nhà thơ lại quay về suy ngẫm chuyện một người [ngã tự cư]. Đó chính là tâm sự mang nặng ưu tư của nhà thơ:

Cố kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kì oan ngã tự cư.

[Nỗi nhớ kim cô trời khôn hỏi,

Cái án phong lưu khách tự mang].

- Phong lưu, phong vận, phong nhãn đều chỉ người tài hoa, nhan sắc. Nguyễn Du như muốn nói cùng Tiểu Thanh nàng có tài, có nhan sắc như thế lại bị nỗi oan kỳ lạ thì nàng giống ta. Nhưng ai là người giải đáp vì sao những người tài hoa nhan sắc lại phải chịu nỗi đau oan ức kỳ lạ ở trên đời? Nguyễn Du cũng không tìm được câu trả lời, đó chính là bi kịch.

- Vai trò câu 7, 8 là Kết [hợp]: Tổng kết cảm xúc và kết thúc bài thơ, mở ra hướng suy ngẫm và cảm xúc dư âm:

Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?

[Không biết ba trăm năm lẻ nữa,

Thiên hạ ai người khóc Tố Như?]

- Nguyễn Du như hỏi Tiểu Thanh. Hôm nay ta khóc nàng vậy 300 năm sau, ai là người khóc ta? Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh cũng là hỏi mình với tâm trạng xót xa, rưng rưng. Hai câu cuối đã khép lại nhưng tấm lòng đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh cứ sống mãi trong trái tim người đọc.

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề