Can cước công dân do cơ quan nào cấpcấp năm 2024

Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Trước sự triển khai của việc cấp thẻ căn cước theo Luật Căn Cước 2023 vào ngày 1/7 tới, nhiều người quan tâm đến việc liệu họ cần phải đến nơi đã cấp căn cước công dân cũ hay không khi làm thẻ căn cước mới. Đối với những người đã đổi căn cước công dân ở tuổi 60, liệu có cần phải tiếp tục đổi sang thẻ căn cước mới hay không? Và từ ngày 1/7, người bao nhiêu tuổi sẽ phải thu thập mống mắt khi làm thẻ căn cước? Một vấn đề khác đang được quan tâm là làm thế nào xử lý khi không có hoặc không đủ thông tin trên thẻ căn cước mới.

Cán bộ, chiến sỹ Công an thành phố Hà Tĩnh lấy dấu vân tay cho người già.

Theo quy định tại Luật Căn cước 2023, công dân được quyền yêu cầu cấp đổi thẻ căn cước trong các trường hợp:

Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; Xác lập lại số định danh cá nhân; Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Bên cạnh đó, công dân được cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Về trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, với trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam và cấp đổi thẻ được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023. Trường hợp cấp lại thẻ do hư hỏng, công dân có thể thực hiện đăng ký trực tuyến.

Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Về nơi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Còn về nơi cư trú của công dân, theo Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong khi đó, theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA nơi đăng ký cấp lại căn cước công dân được quy định như sau:

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, theo Luật Căn cước 2023, công dân muốn cấp lại thẻ căn cước không bắt buộc phải đến nơi cấp căn cước trước đây để thực hiện mà có thể lựa chọn các cơ quan có thẩm quyền tại nơi thường trú hoặc tạm trú.

Căn cước công dân cấp tại đâu theo quy định của pháp luật hiện hành? Ghi nơi cấp căn cước công dân ở đâu là đúng? Anh H.T - Bình Thuận.

Căn cước công dân cấp tại đâu theo quy định của pháp luật hiện hành? Căn cước công dân cấp tại nơi tạm trú được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA để giải đáp câu hỏi "Căn cước công dân cấp tại đâu", "Căn cước công dân cấp tại đâu theo quy định hiệ hành" của người dân, có thể đến làm căn cước công dân theo các cách sau:

[1] Trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

[2] Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để hẹn lịch trước.

Công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, công dân có thể làm căn cước công dân tại nơi thường trú, nơi tạm trú.

Căn cước công dân cấp tại đâu theo quy định của pháp luật hiện hành? Ghi nơi cấp căn cước công dân ở đâu là đúng? [Hình từ Internet]

Công dân có thể lựa chọn nơi nào để làm thẻ căn cước công dân theo quy định hiện hành?

Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Vị trí của ngày cấp căn cước công dân nằm ở đâu trên thẻ theo quy định hiện hành?

*Trường hợp thẻ CCCD gắn chip

- Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định như sau:

+ Ngày cấp CCCD nằm ở mặt sau của thẻ, phía bên trái, mục thứ hai từ trên xuống.

+ Phía trên ngày cấp CCCD gắn chip là mục ghi đặc điểm nhận dạng/Personal identification: Đây là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài để phân biệt người này với người khác.

+ ​Phía dưới ngày cấp CCCD lần lượt là con chip điện tử, con dấu, chữ ký của Cục trưởng Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội.

+ Bên phải ngày cấp CCCD gắn chip là ô vân tay của ngón trỏ trái/Left index finger và ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ CCCD.

+ Dưới cùng là dòng ký tự gọi là MRZ

*Trường hợp thẻ CCCD mã vạch

- Thẻ CCCD mã vạch ghi ngày cấp ở mặt sau của thẻ, góc dưới cùng bên phải, bên cạnh ô vân tay, dưới mục đặc điểm nhận dạng và dòng mã vạch.

Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

[1] Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

[2] Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân:

- Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng;

- Thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung;

- In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư [nếu có], Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư [nếu có] cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;

- Thu lệ phí theo quy định;

- Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

[3] Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

[4] Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân [nếu có].

[5] Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

[6] Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Lưu ý: Từ ngày 01/7/2024 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành thì Luật Căn cước công dân 2014 hết hiệu lực thi hành.

Căn cước công dân là do đầu cấp?

[1] Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.7 thg 3, 2024nullCăn cước công dân cấp tại đâu theo quy định của pháp luật hiện ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › can-cuoc-cong-dan-cap-tai-dau-theo-quy...null

Cơ quan cấp Căn cước công dân ở đâu?

+ Trực tiếp tại trụ sở Công an hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện. + Cấp lưu động tại các địa điểm cần thiết. Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.nullĐổi thẻ Căn cước công dân [thực hiện tại cấp huyện]dichvucong.gov.vn › home › dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinhnull

Cấp lại thẻ căn cước công dân mất bao lâu?

Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như thế nào? Trả lời: Điều 26 quy định: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.28 thg 1, 2024nullQuy định thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cướcxaydungchinhsach.chinhphu.vn › Chính sách mớinull

Làm sao để biết nơi cấp Căn cước công dân?

Nơi cấp căn cước công dân không phải là nơi người dân đến làm thủ tục mà là nơi được ghi ở mặt sau của thẻ Căn cước. Đối với Căn cước công dân gắn chp, theo Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA, nơi cấp Căn cước công dân được mô tả ở phía bên trái, mục thứ ba từ trên xuống.22 thg 8, 2022nullCăn cước công dân ghi nơi cấp ở đâu? - LuatVietnamluatvietnam.vn › Hành chínhnull

Chủ Đề