Chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh vào TK 412

Bài viết sau đây sẽ chia sẻ và hướng dẫn cách định khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản TK 412. Tài khoản này thường dùng để phản ánh các con số chênh lệch do việc đánh giá các tài sản lại hiện có. Cũng như tình hình sử lý các con số đã bị chênh lệch tại doanh nghiệp.

Hướng dẫn cách định khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản TK 412

Tham khảo:

Bài tập kế toán tài chính 1 – bài 4 – Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định

Hạch toán Hao mòn tài sản cố định Tài khoản 214 theo Thông tư 133/2016/BTC

Các nghiệp vụ tài sản cố định hữu hình và vô hình

Chi phí khấu hao TSCĐ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN

1. Những lưu ý khi đánh giá lại TK 412

Tài sản đã được đánh giá thường là các TSCĐ các loại bất động sản thuộc đầu tư. Hay các trường hợp cần thiết để đánh giá lại các dụng cụ, thành phẩm, vật tư, hàng hóa hay các sản phẩm dở dang.

Các chênh lệch thường sẽ được phản ánh vào các tài khoản ở các trường hợp như:

– Khi đã có những quyết định của Nhà nước về việc phải đánh giá lại tài sản.

– Hoặc khi thực hiện việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp nhà nước. Và những trường hợp khác theo các quy định như chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp.

Các tài khoản không có ảnh hưởng chênh lệch hay đánh giá khi đưa tài sản được đi góp vốn liên kết hay được đưa vào đầu tư ở các công ty con. Khoảng chênh lệch đánh giá trong các trường hợp này thường phản ánh vào TK 711. Chi phí khác TK 811.

2. Nội dung phản ánh trong tài khoản TK 412

Bên nợ của TK 412 sẽ được ghi là số chệnh lệch đã giảm do đánh giá lại các tài sản. Hoặc xử lý số chênh lệch do đánh giá lại phần tai sản. Số dư bên nợ sẽ là số chênh lệch giảm đánh giá tài sản lại chưa được xử lý.

Bên có TK 412 sẽ là một số chênh lệch tăng do sẽ đánh giá lại các tài sản. Cũng như xử lý các số chênh lệch giảm do việc đánh giá lại các tài khoản.

3. Hướng dẫn định khoản về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản đánh giá lại tài sản TK 412

Về phần đánh giá vật tư hàng hóa. Nếu có đánh giá lại các giá trị cao hơn các số đã ghi trong sổ thi nên hạch toán:

– Nợ 156 – hàng hóa. Nợ 155 – thành phẩm . Nợ 153 – công cụ dụng cụ . Nợ 152 – nguyên liệu vật liệu

– Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại phần tài sản.

Nếu phần đánh giá lại các tài sản thấp hơn các trị giá đã ghi thì ghi Nợ TK 412 chênh lệch cho việc đánh giá lại tài sản. Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu, Có 153 – công, cụ, dụng cụ, Có 155 – thành phẩm và Có TK 156 – hàng hóa.

Về phần đánh giá tài sản cố định hoặc bất động sản đâu tư sẽ căn cứ vào các phần kiểm kê cũng như đánh giá các tài sản cố định của bất động sản. Nếu là nguyên giá thi giá trị còn lại và giá trị hao mòn sẽ được điều chinh tăng lên:

– Nợ 211 – tài sản cố định hữu hinh, nợ 213 tài sản cố định vô hình, nợ 217 – bất động sản đầu tư.

– Phần có sẽ là TK 214 hao mòn Tài sản cố định, và có TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Phần giá trị còn lại hay nguyên giá bị giảm đi. Thì ghi bên nợ TK 412 chênh lệch phần đánh giá tài sản. Nợ TK 214 hao mòn tài sản cố định. Có TK 211 TSCĐ hữu hình phần nguyên giá đã điều chỉnh giảm. Có TK 213 tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất đã điều chỉnh giảm. Và Có 217 là bất động sản đầu tư gồm phần nguyên giá đã được điều chỉnh giảm.

Trên đây là hướng dẫn cách định khoản chênh lệch đánh giá tài sản TK 412. Nếu có thắc mắc hãy truy cập vào trang web www.lamketoan.vn để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư quy định tại Điều 5 Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp.

10.1 Nguyên tắc hạch toán tài khoản

+ Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:

- Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;

- Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

+ Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định hoặc Hội đồng định giá tài sản thống nhất xác định.

+ Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.

10.2 Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Bên Nợ:

- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;

- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

Bên Có:

- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;

- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:

Số dư bên Nợ:

Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Số dư bên Có:

Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

10.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1- Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.

a/ Đánh giá lại vật tư, hàng hóa:

- Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

- Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 155 - Thành phẩm.

b/ Đánh giá lại TSCĐ sử dụng cho BQLDAĐT.

- Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ:

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình [Phần nguyên giá điều chỉnh tăng]

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình [Quyền sử dụng đất - Phần nguyên giá điều

chỉnh tăng]

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ [Phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng]

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản [Phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng].

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản [Phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm]

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ [Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm]

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình; [Phần nguyên giá điều chỉnh giảm]

Có TK 213 - TSCĐ vô hình [Quyền sử dụng đất - Phần nguyên giá điều chỉnh giảm].

2- Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:

- Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết định bổ sung nguồn vốn đầu tư, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

- Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm nguồn vốn đầu tư, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Chênh lệch đánh giá lại tài sản là việc tăng nguyên giá hay giảm nguyên giá của tất cả khoản tài sản ở doanh nghiệp bằng ngoại tế thay đổi theo từng thời kỳ so với tỷ giá, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số hạch toán chênh lệch đánh giá lại tài sản sử dụng tài khoản 412.

>> 4 sai phạm thường gặp nhất khi thanh kiểm tra thuế mà kế toán phải biết

>> Bỏ túi tuyệt chiêu sắp xếp chứng từ khoa học, dễ tìm

1. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, sản phẩm dỡ dang. . .

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:

– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;

– Khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;

– Các trường hợp khác theo quy định [Như khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp].

3. Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn liên kết, liên doanh hoặc đầu tư vào công ty con, khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp này được phản ánh vào TK 711 – Thu nhập khác [nếu là lãi] hoặc TK 811 – Chi phí khác [nếu là lỗ].

4. Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định hoặc Hội đồng định giá tài sản thống nhất xác định.

5. Số chênh lệch giá do đánh lại tài sản được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.


 KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 415 – CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN

Bên Nợ:

– Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;

– Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

Bên Có:

– Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;

– Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:

Số dư bên Nợ:

Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Số dư bên Có:

Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

1. Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hóa,. . . hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán:

a/ Đánh giá lại vật tư hàng hoá:

– Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Nợ TK 156 – Hàng hoá

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

– Nếu giá đánh giá lại thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Có TK 155 – Thành phẩm

Có TK 156 – Hàng hoá.

b/ Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư:

– Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư:

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình [Phần nguyên giá điều chỉnh tăng]

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình [Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh tăng]

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư [Phần nguyên giá điều chỉnh tăng]

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ [Phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng]

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản [Phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng].

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản [Phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm]

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ [Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm]

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình [Phần nguyên giá điều chỉnh giảm]

Có TK 213 – TSCĐ vô hình [Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh giảm]

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư [Phần nguyên giá điều chỉnh giảm].

2. Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:

– Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Có, được quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh, ghi:

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.

– Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Nợ, được quyết định ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, ghi:

Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu như:

– Quản lý chặt chẽ công nợ phải trả theo từng hoá đơn, nhà cung cấp, nhóm nhà cung cấp.

– Quản lý được công nợ phải trả theo từng nhân viên mua hàng, theo từng công trình, hợp đồng.

  
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây

Bài viết này hữu ích chứ?

Không

Video liên quan

Chủ Đề