Chi hỗ trợ tiền 2 tháng 9 từ nguồn nào năm 2024

Từ tháng 9/2023, một số chính sách mới về lương hưu, trợ cấp, phụ cấp chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, mức tiền trợ cấp, phụ cấp của một số đối tượng cũng được tăng lên.

Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công

Nghị định số 55/2023/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực từ ngày 5/9/2023. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.

Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng từ tháng 9/2023. Ảnh minh họa.

Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh làm tròn đến hàng nghìn đồng.

Nghị định số 55/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh loại B; mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng.

Nghị định số 55/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/9/2023 và được thực hiện kể từ ngày 1/7/2023.

Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc

Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc, có hiệu lực từ ngày 15/9/2023, quy định:

Từ ngày 1/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 9/6/2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng như sau:

Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 5 năm 2023 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 1/7/2023 tính theo công thức sau:

Công thức tính mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc.

- Từ ngày 1/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hàng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;

+ Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 1/7/2023 [đã làm tròn số] như sau:

+ Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng.

+ Đối với các chức danh còn lại, mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 2.817.000 đồng/tháng.

Thông tư số 11/2023/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2023. Chế độ quy định tại Thông tư số 11/2023/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 1/7/2023.

Quy định của pháp luật về ngày nghỉ lễ, Tết như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, Tết cụ thể như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, Tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau đây:

  1. Tết Dương lịch: 1 ngày [ngày 01 tháng 01 dương lịch].
  1. Tết Âm lịch: 5 ngày.
  1. Ngày Chiến thắng: 1 ngày [ngày 30 tháng 4 dương lịch].
  1. Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày [ngày 01 tháng 5 dương lịch].

đ] Quốc khánh: 2 ngày [ngày 2 tháng 9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau].

  1. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày [ngày 10 tháng 3 âm lịch].

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ, tết trong một năm [riêng người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có được tổng cộng 13 ngày nghỉ lễ, Tết]. Tất cả các ngày nghỉ lẽ, tết này người lao động đều được hưởng lương.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương như sau:

"Điều 112. Nghỉ lễ, Tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau đây:

  1. Tết Dương lịch: 1 ngày [ngày 01 tháng 01 dương lịch].
  1. Tết Âm lịch: 5 ngày.
  1. Ngày Chiến thắng: 1 ngày [ngày 30 tháng 4 dương lịch].
  1. Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày [ngày 1 tháng 5 dương lịch].

đ] Quốc khánh: 2 ngày [ngày 2 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau].

  1. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày [ngày 10 tháng 3 âm lịch]."

Như vậy, người lao động được nghỉ ngày 2 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau mà vẫn được hưởng nguyên lương theo như quy định trên.

Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó:

a] Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ [không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động] chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ [không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, 1 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm];
  1. Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần".

Chủ Đề