Chính sách thương mại của EU với các nước trong khối là

Hệ thống đang trong quá trình nâng cấp.
Vui lòng chờ trong giây lát ...

Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bảnquyền. Ngoài việc ban hành và thực hiện quy chế trên, EU đưa ra các Chỉ thịkiểm sốt từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng phụ lục 2.

3. Chính sách thương mại chung của EU

EU ngày nay được xem như là một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy, chính sách thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mạicủa một quốc gia. Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách ngoại thương.Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốcgia, biên giới hải quan xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế để tự do lưu thơng hàng hố, sức lao động, dịch vụ và vốn; và điều hồ các chính sáchkinh tế và xã hội của các nước thành viên. Một thị trường chung Châu Âu bảo đảm tạo ra các cơ hội tương tựcho mọi người trong thị trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh được tạo ra do sự méo mó về thương mại. Một thị trường đơn lẻ không thể vận hànhmột cách suôn sẻ nếu như không thống nhất các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí tạo ra một hệ thống bảohộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường.Tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu EC là người đại diệnduy nhất cho Liên Minh trong việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.64Chính sách ngoại thương của EUgồm: chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định, được xây dựng dựa trêncác nguyên tắc sau: không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách nàylà thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hố: đẩy mạnh tự do hố thương mại. Hiện nay, 15 nước thành viên EU cùng áp dụng một biểu thuế quanchung đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Các chính sách phát triển ngoại thương của EU từ 1951 đến nay là những nhóm chính sách chủ yếu sau: Chính sáchkhuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách tự do hố thương mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Việc ban hành và thựchiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát triển kinh tế, tiến trình nhất thể hóa Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ củacác sản phẩm của Liên Minh trên thị trường thế giới. Ngoài các chính sách, EU có Quy chế nhập khẩu chung Phụ lục 2.Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp: Chống bán phá giá Anti-dumping, chống trợ cấp xuất khẩuvà chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán phá giá” để ngăn chặn tình trạng hàng hố xâmnhập ồ ạt từ bên ngoài vào cũng như để bảo vệ cho các nhà sản xuất trong nước.Trong khi đó, các biện pháp chống hàng giả của EU cho phép ngăn chặnkhơng cho nhập khẩu những hàng hố đánh cắp bản quyền. Bên cạnh các biện pháp trên-mà chủ yếu là để chống cạnh tranh khônglành mạnh và bảo hộ sản xuất trong nước, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển và chậm phát triển. Đó là Hệthống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập GSP- Một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nước nói trên. Bằng cách này, EU có thể làm cho nhóm các nước đang65phát triển trong đó có Việt Nam và nhóm các nước chậm phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trường của mình. Nhóm các nước chậm phát triển đượchưởng ưu đãi cao hơn nhóm các nước đang phát triển. Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EUmới đây nhấtđược quy định trong văn bản của Hội đồng EC số 2820 ngày 21121998 về việc áp dụng một chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập trong nhiều năm kểtừ 171999 đến 31122001 đối với tất cả các sản phẩm có xuất xứ từ các nước đang phát triển. Theo chương trình này EU chia các sản phẩm đượchưởng GSP thành 4 nhóm với 4 mức thuế ưu đãi khác nhau dựa trên mức độ nhậy cảm đối với bên nhập khẩu, mức độ phát triển của nước xuất khẩu và những văn bảnthoả thuận đã ký kết giữa hai bên. phụ lục 3. Các biện pháp khuyến khích trong GSP của EU: So với ưu đãi mà cácnước và khu vực khác dành cho các nước đang phát triển, mức ưu đãi của EU vào loại thấp nhất. Trong hệ thống GSP của EU qui định khuyến khích tăngthêm mức ưu đãi 10, 20, 35 đối với hàng nông sản và 15, 25 và 35 đối với hàng công nghệ phẩm. Theo GSP của EU bắt đầu có hiệu lực từ171999 thì những trường hợp sau được hưởng ưu đãi thêm: - Bảo vệ quyền của người lao động.- Bảo vệ môi trường. Hàng của các nước đang và chậm phát triển khi nhập khẩu vào thị trườngEU muốn được hưởng GSP thì phải tuân thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hóa và phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A CO form A do cơquan có thẩm quyền của các nước được hưởng GSP cấp. Quy định của EU về xuất xứ hàng hóa:- Đối với các sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước hưởng GSP, như: khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và cáchàng hóa sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP.66- Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng trị giá sản phẩm sáng tạo tại nước hưởng GSP tính theo giá xuấtxưởng phải đạt 60 tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên, đối với một số nhóm hàng thì hàm lượng này thấp hơn. EU quy định cụ thể tỷ lệ trị giá vàcông đoạn gia cơng đối với một số nhóm hàng mà u cầu phần trị giá sáng tạo thấp hơn 60 điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh khơng dưới 40; tượng, đồ trangtrí làm từ kim loại không dưới 30; giày dép chỉ được hưởng GSP nếu các bộ phận như: mũi, đế,v.v... ở dạng rời sản xuất ở trong nước hưởng GSP hoặcnhập khẩu; v.v.... EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nước có thànhphần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liênquan. Thí dụ, Việt Nam xuất khẩu sang EU một mặt hàng trong đó thành phần xuất xứ của Việt Nam chiếm 20 trị giá, còn lại 15 nhập khẩu của Indonesia,10 của Thái Lan, 15 của Singapore. Xuất xứ cộng gộp của hàng Việt nam sẽ là: 20 + 15 + 10 + 15 = 60. Mặt hàng này lẽ ra khơng được hưởngGSP vì hàm lượng trị giá Việt Nam chưa được 50, nhưng nhờ cộng gộp 60 đã đủ điều kiện hưởng GSP.Hàng xuất khẩu của việt Nam vào thị trường EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ 171996 cho đến nay.Trong việc quản lý nhập khẩu, EU phân biệt 2 nhóm nước: nhóm áp dụng cơ chế kinh tế thị trường nhóm I và nhóm có nền thương nghiệp quốc doanhnhóm II - State trading. Hàng hóa nhập khẩu vào EU từ các nước thuộc nhóm II trong đó có Việt Nam chịu sự quản lý chặt thường phải xin phép trước khinhập khẩu. Sau khi Việt Nam và EU ký Hiệp định Hợp tác 1995 với điều khoản đối xử tối huệ quốc và mở rộng thị trường cho hàng hóa của nhau thì quyđịnh xin phép trước đối với nhập khẩu hàng Việt Nam được hủy bỏ trên thực tế. Tuy nhiên, cho đến trước ngày 1452000 ngày EU đưa ra quyết định “Công67nhận Việt Nam áp dụng cơ chế kinh tế thị trường”, EU vẫn xem Việt Nam là nước có nền thương nghiệp quốc doanh và phân biệt đối xử hàng của Việt Namvới hàng của các nước kinh tế thị trường khi tiến hành điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá giá.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chính sách thương mại chung của EU Chính sách thương mại nội khối Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm  xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao  động, dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên ­ Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất  nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các  biện pháp tương tự hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên. ­ Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa lý, tự do di chuyển vì nghề  nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú ­ Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện  tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng ­ Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu  chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất. Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do như ở trong quốc gia  mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối  tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra nếu  có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường mới  dẽ dàng hơn. Chính sách ngoại thương: Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại  và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn  chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa gia  nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt  Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc  biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh  nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị  trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế  giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm  1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% 
  2. trong đó có chè, cà phê, gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%,  hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ  kinh tế Việt Nam­ EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều  đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê  chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam­ EU năm 2005 đạt 14  tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD. Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Brazin, Colombia, Indonesia, Việt  Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê  Arabica. Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của  EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia [23%]. Còn cà phê chè hầu như không có. Đến năm 2004 thì có  xuất khẩu nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3­5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn cà phê vào thị  trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm 30% tổng cà phê mà thị trường này nhập.  Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau  Indonesia. Nếu tính chung toàn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng  22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối,  mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao  khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ được thị phần trên  thị trường EU

Page 2

YOMEDIA

Chính sách thương mại nội khối Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên - Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ...

10-04-2013 325 36

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề