Có bao nhiêu nguyên nhân dẫn đến sai lầm khi thực hiện kỹ thuật đập cầu?

Với những người chơi cầu lông chỉ để rèn luyện sức khỏe thì chỉ cần dừng lại ở các động tác cơ bản. Tuy nhiên, để trở thành một tuyển thủ đi thi đấu các giải chuyên nghiệp thì bạn cần trau dồi thêm cho mình kỹ thuật đánh cầu lông nâng cao. Trong đó, dễ dàng ghi điểm nhất trong ván đấu không gì khác ngoài những cú đập cầu dứt khoát, mạnh mẽ.   

1.Kỹ thuật để có những pha đập cầu đỉnh cao

Đập cầu là một trong những kỹ thuật được các vận động viên yêu thích và sử dụng nhiều nhất khi tham gia thi đấu. Đây là cách để ghi điểm nhanh và dễ dàng, khiến đối phương không kịp trở tay. Vậy để có cú đập đầu đỉnh cao thì bạn cần thực hiện dựa trên các yếu tố nào?  

1.1. Chuẩn xác trong từng cú đập 

Đập cầu hay còn được gọi là cú đánh từ vị trí trên cao xuống một cách nhanh, đầy uy lực. Khi thực hiện cú đập cầu, trái cầu sẽ bay với vận tốc nhanh và mạnh hơn bình thường qua sân đối phương theo chiều đáp thẳng xuống đất. Nếu làm đúng cách thì vợt thủ sẽ dễ dàng ghi được điểm.

Đập cầu chính xác

Trong kỹ thuật đánh cầu lông nâng cao, khi thực hiện đập cầu, người chơi cần đánh từ cao xuống và đập ngay trước mặt đối thủ. Cầu đánh càng cao thì thời gian tấn công đường đi của đội bạn càng được rút ngắn. Đồng thời, điểm tiếp đất của cầu càng sát lưới thì đối phương sẽ khó đáp cầu như ý muốn.

Khi áp dụng lối đánh đập cầu, vận động viên cần sử dụng lực từ cả ba khớp là cổ tay, khuỷu tay và bả vai. Như vậy, đường cầu sẽ đi nhanh và mạnh nhất. Đập cầu lông chính xác mang đến hiệu quả thi đấu cao nên hầu hết những vợt thủ chuyên nghiệp đều sử dụng. gaziantep escort bayan , gaziantep escort , kayseri escort

1.2. Những sai lầm cơ bản khi đập cầu 

Có rất nhiều người hiểu sai kỹ thuật khi chơi cầu nên gồng và dùng nhiều lực ở tay khiến lãng phí sức. Điều này dẫn đến cơ nhanh mỏi và khó có thể duy trì phong độ trong suốt trận đấu. Thay vào đó, mọi người chỉ nên tập trung lực vào thời điểm đập cầu, còn quá trình đánh hãy thả lỏng cơ thể để có lực mạnh mà không cần tốn nhiều sức.

Sai lầm khi đánh cầu lông

Quỹ đạo sử dụng vợt cầu lông đập cầu được thực hiện theo trình tự từ sau ra trước và theo hướng từ trên xuống. Chiều cơ thể chuyển động từ trái sang theo đường cầu sẽ đạt được nước cầu như mong muốn. Trường hợp người chơi đập cầu thẳng đứng từ trên xuống dưới thì rất dễ dẫn đến chấn thương phần khớp vai mà kết quả cũng không giống dự định. 

Lỗi dễ mắc nhất đối với vợt thủ chính là trật nhịp. Việc bắt nhịp không đúng sẽ làm người chơi đập cầu quá sớm, dẫn đến vợt đập vào khung thành và phạm quy. Nếu bắt cầu quá muộn thì hướng cầu xuống thấp dễ vướng lưới. Để phán đoán chính xác điểm rơi của cầu thì bạn hãy liên tục di chuyển nhé.

1.3. Phân loại kỹ thuật đập cầu để linh hoạt trong từng trận đấu

Kỹ thuật đánh cầu lông nâng cao được chia thành hai loại là đập cầu thuận tay và đập cầu trái tay. Để thực hiện cú đánh đúng kỹ thuật thì người chơi cần có cách nhảy chuẩn xác hay còn gọi là bắt nhịp được điểm và thời gian rơi của quả cầu. Cùng với đó, vận động viên phải kết hợp linh hoạt giữa tay và chân sao cho hài hòa, tránh rơi vào thế bị động. 

2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng đánh cầu lông 

Muốn nâng cao kỹ thuật đánh cầu lông thì người chơi phải trải qua quá trình tập luyện kiên trì và bền bỉ, tự trau dồi thêm khả năng di chuyển sao cho bắt nhịp đúng với đường cầu. Dưới đây là một vài chia sẻ về kinh nghiệm giúp mọi người phát triển thêm kỹ năng chơi cầu lông. 

2.1. Khả năng di chuyển linh hoạt

Trong kỹ thuật đánh cầu lông nâng cao, khả năng di chuyển đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến kết quả chung cuộc. Nếu biết chuyển động kết hợp tay chân đúng cách thì bạn sẽ đỡ hao tổn sức lực hơn. Thêm vào đó, các vợt thủ cũng cần khởi động thật kỹ trước khi vào trận để tránh bị trượt rút hay chấn thương.

Khả năng chuyển động linh hoạt

2.2. Khai thác và đánh vào điểm yếu của đối phương

Trong một trận thi đấu kịch tính thì việc để lộ một vài điểm yếu của mình là điều không tránh khỏi. Chính vì thế, ngoài quan sát điểm mạnh của đội đối phương để có biện pháp phòng thì người chơi cũng cần khai thác vào khuyết điểm nhằm đưa ra những pha cầu chí mạng. 

Tấn công vào điểm yếu của đối phương

Bạn nên tinh ý quan sát để nhận ra được tay thuận của đối thủ. Đồng thời, đập cầu nhanh và mạnh về phía tay khiến họ khó có thể thực hiện được những cú đánh ưu thế. Bên cạnh đó, hãy chú ý tới lối chơi của đội bạn là công hay thủ để đưa ra phương án phản kháng hiệu quả nhất. 

>Xem thêm: 

2.3. Luyện tập thường xuyên

Không chỉ riêng cầu lông mà bất kỳ bộ môn thể thao nào cũng cần tập luyện thường xuyên để đạt được những kỹ thuật như mong muốn. Chơi cầu lông đặc biệt đòi hỏi người tham gia sự dẻo dai giữa các bước đi, bước nhảy. Lực mà vợt thủ sử dụng từ khuỷu tay, cổ tay đến ngón tay phải linh hoạt theo điểm rơi của cầu. 

Luyện tập thường xuyên

Việc tập luyện chơi cầu lông thường xuyên ngoài nâng cao khả năng và sự nhanh nhạy thì còn tạo cơ hội để bạn làm quen, giao lưu với những người chung đam mê. Đây cũng là cách để các vận động viên trau dồi thêm kinh nghiệm hiệu quả.

Trên đây, HTSPORT đã chia sẻ đến quý bạn đọc những kỹ thuật đánh cầu lông nâng cao. Hy vọng thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn trở thành người chơi giỏi trong thời gian không xa. Chúc mọi người ngày càng nâng cao được trình độ để bất bại trong mọi cuộc thi đấu. 


2.3.2. Đánh cầu thấp tay bên trái

2.3.2.1. Đánh cầu thấp tay bên trái: là chân phải bước lên trước vòng sang trái một bước, đồng thời xoay thân sang trái tay phải đưa vợt từ trước sang trái ra sau, góc tạo bởi cánh tay và cẳng tay 100 đến 110 giữa cẳng tay và vợt khoảng 135 độ, trọng tâm lúc nầy dồn vào chân sau sau đó nhanh chóng đưa vợt từ sau xuống dưới ra trước. Trọng tâm chuyển từ chân sau ra chân trước, điểm tiếp xúc cầu thảng mũi chân trước ngang tầm gối

HÌNH 8

2.3.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.3.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Cứng vai do phối hợp thân mình và tay chưa kết hợp giữa các giai đoạn dùng sức.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Mặt vợt tiếp xúc cầu sai do ngửa vợt quá cao cầu không đi xa.

. hướng đưa vợt sai do khép nách quá nhiều, thân vượt không đưa ngang mà chúc quá nhiều.

. Chưa sử dụng được cổ tay.

2. 4. KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU CAO TAY [3 TIẾT]

2.4.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu

2.4.1.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu: Đánh cầu cao sâu trên đỉnh đầu: Yếu lĩnh của kỹ thuật động tác này về cơ bản giống như kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay, Chỉ có điểm khác là điểm đánh vào cầu ở trên không hơi lệch về phía trên vai trái. Khi chuẩn bị đánh cầu thân người hơi lệch nghiêng về phía trái. Khi đánh cầu, dùng cánh tay kéo theo cẳng tay làm cho vợt đi vòng qua đỉnh đầu ở phía trên bên trái để tạo thêm tốc độ vung vợt ra trước, chú ý phát huy lực bột phát đánh cầu của cổ tay. Khi chạm đất, chân trái có biên độ lăng chân ra phía sau bên trái hơi lớn một chút [Hình 13].

HÌNH 9


2.4.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân đứng hai chân sai [ đứng hai chân song song]

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác.

2.4.2. Đánh cầu cao sâu thuận tay

2.4.2.1. Đánh cầu cao sâu thuận tay

- Giai đoạn chuẩn bị: Trước hết phải phán đoán chuẩn xác phương hướng và điểm rơi của cầu đối phương đánh sang, nghiêng người lùi sau, làm sao cho cầu ở vị trí phía trên lệch ra trước vai phải cơ thể mình. Vai trái đối diện với lưới, chân trái ở trước, chân phải ở sau, trọng tâm rơi vào chân phải. Tay trái co khuỷu giơ lên tự nhiên,

tay phải cầm vợt, cánh tay co khuỷu tự nhiên, đưa vợt lên phía trên vai phải, hai mắt chú ý nhìn cầu đến.

- Giai đoạn đánh cầu: Khi đánh cầu, bắt đầu từ động tác chuẩn bị, cánh tay phải đưa ra sau, theo đó khuỷu tay nâng lên cao hơn hẳn so với vai để đưa vợt ra sau đầu, cổ tay duỗi tự nhiên [lòng bàn tay hướng lên trên]. Sau đó, với sự phối hợp dùng sức nhịp nhàng của động tác chân sau đạp đất, quay người hóp bụng, lấy vai làm trục, cánh tay kéo theo cẳng tay nhanh chóng vẩy cổ tay ra trước đánh cầu ở điểm cao nhất khi tay đã vươn thẳng.

- Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh cầu tay cầm vợt có thể theo đà quán tính vung ra trước và xuống dưới phía bên trái rồi thu vợt về trước thân người. Cùng lúc đó chân phải ở phía sau bước ra trước, trọng tâm cơ thể từ từ rơi vào chân sau chuyển dịch sang chân trước

HÌNH 10


2.4.2.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân ứng hai chân sai [ đứng hai chân song song]

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác

2.4.3. Đánh cầu cao sâu trái tay:

2.4.3.1. Đánh cầu cao sâu trái tay

- Giai đoạn chuẩn bị: Khi đối phương đánh cầu cao sang khu sân sau bên trái của mình thì dùng cách đánh cầu cao trái tay. Trước hết, cần phán đoán tốt phương hướng và điểm rơi của cầu đến, nhanh chóng đưa cơ thể quay sang hướng bên trái phía sau, di chuyển bước chân, bước cuối cùng dùng chân phải bước chéo chân đến vạch cuối sân ở phía biên dọc bên trái, lưng đối diện với lưới. Trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải, sao cho cầu rơi ở phía bên phải cơ thể. Trước khi đánh vào cầu, nhanh chóng chuyển đổi thành cách cầm vợt trái tay, giữ vợt ở trước ngực phải, mặt vợt hướng lên trên.

- Giai đoạn đánh cầu: khi đánh cầu, lấy cánh tay kéo theo cẳng tay, thông qua động tác lắc cổ tay, vẩy tay từ dưới lên trên để đánh cầu đi. Khi dùng sức cuối cùng, cần chú ý lực ép cạnh của ngón cái và sự phối hợp với lực vẩy cổ tay. Động tác dùng sức cuối cùng phải có sự phối hợp nhịp nhàng của toàn thân với động tác đạp đất của hai chân và động tác quay người.

HÌNH 11


2.4.3.2.: Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.3.3 : Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân đứng hai chân sai

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác.

2. 5. KỸ THUẬT GIAO CẦU [3 TIẾT]

2.5.1. Giao cầu thuận tay

2.5.1.1. Giao cầu thuận tay [phát cầu bằng tay phải]

Người phát cầu đứng ở vị trí khu vực phát cầu gần đường trung tâm, cách đường phát cầu gần khoảng 1m, thân người ở tư thế vai trái hướng đối diện với lưới. Chân trái phía trước, mũi bàn chân hướng về lưới. Chân phải ở phía sau, mũi bàn chân lới hướng về bên phải, khoảng cách giữa hai bàn chân rộng bằng vai. Trọng tâm cơ thể dồn lên chân phải, khi chuẩn bị phát cầu, tay phải cầm vợt đưa lên ở phía sau bên phải, khuỷu tay hơi co, tay trái ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa kẹp chặt cánh cầu, đưa ra phía trước bên phải bụng. Sau đó tay trái thả buông cầu, tay phải vung vợt đánh cầu. Khi đánh cầu trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải lên chân trái.

HÌNH 12

2.5.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.5.1.3 : Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. TTCB sai chân đứng không đúng hoặc trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc đọ đi của cầu.,

. Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều hoặc quá cao so với bàn tay cầm vợt.

. Mặt vợt tiếp cầu sai.

. Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật.

2.5.2. Giao cầu trái tay

2.5.2.1. Giao cầu trái tay [ Phát cầu trái tay]

Vị trí phát cầu có thể ở phía sau đường phát cầu gần khoảng 10 - 50cm và gần với đường trung tâm. Cũng có thể ở sau vạch phát cầu gần và gần đường biên dọc. Người phát cầu đứng mặt hướng về lưới. Vị trí hai bàn chân đứng tách trước sau [chân trái hoặc chân phải ở trước đều có thể được]. Thân người hơi lao ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân trước, tay phải co khuỷu, sử dụng cách cầm vợt trái tay và đưa vợt ngang ra ở khoảng ngang thắt lưng, mặt vợt ở dưới cạnh bên trái cơ thể. Tay trái, ngón tay cái và ngón tay trỏ giữ chắc 2 đến 3 chiếc lông của cầu, núm cầu chúc xuống. Thân cầu đối điện thẳng với mặt trước của vợt. Khi đánh cầu, cẳng tay kéo theo cổ tay cắt đẩy ngang ra trước làm cho đường bay vòng cung của cầu hơi cao hơn mép trên của lưới và rơi vào khu vực gần đường phát cầu gần Khi thực hiện phát cầu nhanh ngang bằng trái tay thì sự phát lực cần phải đột ngột, mặt vợt phải có động tác “ép ngược”.

HÌNH 13

2.5.2.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.5.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. TTCB sai chân đứng không đúng hoặc trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc đọ đi của cầu.,

. Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều hoặc quá cao so với bàn tay cầm vợt.

. Mặt vợt tiếp cầu sai.

. Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật.

2.6. KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU GẦN LƯỚI [3 TIẾT]

2.6.1. Móc cầu

2.6.1.1. Móc cầu là động tác kỹ thuật đưa cầu sát lưới ở bên phải [hoặc trái] của sân mình đánh sang khu vực sát lưới bên phải [hoặc bên trái] của sân đối phương. Móc cầu được chia thành: móc cầu thuận tay và móc cầu trái tay. 

. Móc cầu thuận tay

. Móc cầu trái tay

HÌNH :14

2.6.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.6.2. Bạt cầu

2.6.2.1. Bạt cầu: Người thực hiện đứng ở góc sân phải, gần lưới hai chân song song rộng hơn vai, trọng tâm cơ thể rơi vao giữa sân, hơi co gối hóp bụng, cầm vợt thuận tayddwa lên ở phía trước vai phải.

. Bạt cầu thuận tay: người thực hiện, chân phải đạp bước lên lưới, bên phải thân người hướng phía trước, tay đưa vợt ở phía trên vai phải. Khi đánh cầu lợi dụng sức mạnh của cổ tay từ phía sau chuyển động gặp duỗi về trước kéo theo vợt vỗ xuống đánh cầu.

Nếu như khoảng cách từ cầu đến lưới tương đối gần thì dựa vào lực của cổ tay tạt đánh cầu từ phía trước bên phải sang phía trước bên trái .

. Bạt cầu trái tay: người thực hiện chân phải bước vượt lên phía trước sang bên trái, tiếp đó đạp bật nhảy lên sát lưới. Phía bên phải cơ thể nghiêng ra trước, cầm vợt trái tay đưa về phía trên đằng trước bên trái. Khi đánh cầu cẳng tay duỗi thẳng, xoay ngoài kéo theo cổ tay co ở phía sau duỗi ra trước, cùng với ngón tay cái chống ép để tăng tốc độ vung vợt tạt cầu. Nếu cầu đến gần sát mép trên của lưới, thì cổ tay có thể duỗi ngoài rồi mới thực hiện kéo cắt cầu từ trái sang phải để tránh vợt chạm lưới. Sau khi đánh cầu chân phải hạ xuống chạm đất, hơi khuỵu gối đề hoãn xung, sau đó là thu vợt về trước thân .

HÌNH 15


2.6.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

.Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.6.3. Đánh cầu trên lưới

2.6.3.1. Đánh cầu trên lưới : Khi đói phương giao cầu sát lưới hoặc đánh trả cầu sát lưới, lúc cầu vừa mới bay đến mép trên của lưới thì nhanh chóng di chuyển lên sát lưới rồi dùng vợt đánh tạt ép cầu chếch xuống dưới sân đối phương.

. Đánh cầu trên lưới thuận tay [ hình 5a]

. Đánh cầu trên lưới trái tay [ hình 5b]

2.6.3.2. Các bước giảng dạy:

. Nêu tên và mục đích động tác

.Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

.Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

. Tập với người khá hơn

. Tập với các bài tập phối hợp

2.6.3.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Mặt vợt tiếp xúc cầu sai.

. Sử dụng lực của vai, cánh tay nhiều nên làm chậm tốc độ đánh cầu. Do yêu cầu của kĩ thuật này cần thực hiện với tốc độ nhanh nên chủ yếu là sử dụng lực xoay cẳng tay và lực gập cổ tay.

. Hay chạm lưới do sử dụng lực haonx xung chưa tốt.

2.7. KỸ THUẬT ĐẬP CẦU [3 TIẾT]

2.7.1. Đập cầu

2.7.1.1.Đập cầu là động tác đánh trả cầu của đối phương đánh sang ở phía trên với điểm đánh cầu cao nhất, đánh cầu chếch xuống sân đối phương. Động tác đánh cầu này có sức mạnh lớn, đường bay thẳng, rơi xuống đất nhanh có sức uy hiếp lớn đối với đối phương.

. Đập cầu thuận tay theo đường thẳng

HÌNH 16

2.7.1.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

2.7.2. Đập cầu thuận tay theo đường chéo

2.7.2.1. Đập cầu thuận tay theo đường chéo: Tư thế chuẩn bị và yếu lĩnh động tác giống như đập cầu đường thẳng thuận tay. Điểm khác nhau là sau khi bật nhảy, dùng lực quay người ra phía trước sang bên trái, hỗ trợ cho cánh tay đập cầu bay sang phía góc đối diện sân đối phương.

HÌNH 17


2.7.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

2.7.3. Đập cầu trái tay theo đường thẳng

2.7.3.1. Đập cầu trái tay theo đường thẳng: tư thế chuẩn bị và yếu lĩnh động tác cũng giống như động tác kỹ thuật đánh cầu cao trái tay. Điểm khác nhau ở đây là cần dùng sức vung vợt mạnh trước khi đánh cầu. Thời điểm đập cầu, góc giữa vợt và hướng đập cầu cần nhỏ hơn 90°.

2.7.3.2.. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.3.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

Chương 3. CHIẾN THUẬT [05] Tiết

1.1. Chiến thuật thi đấu đơn [2 TIẾT]

1.1.1. Chiến thuật giao cầu

1.1.1.1 Chiến thuật giao cầu là tạo thê bị động cho đối phương, hạn chế khr năng tấn công của họ và giành cơ hội tấn công trước cho bản thân.

- Vị trí đứng giao cầu trong thi đấu đơn bám sát đường trung tâm ở hai bên ô giao cầu cách vạch giao cầu gần vào giữa sân 1m,

- Một số chiến thuật giao cầu:

.Chiến thuật giao cầu tấn công:

- Giao cầu thấp gần

- Giao cầu lao nhanh

. Chiến thuật giao cầu cao xa

HÌNH :18

Hình 19

1.1.1.2. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.2. Chiến thuật đánh cầu trong đánh đơn

1.1.2.1. Chiến thuật đánh theo đường: là sử dụng các đường cầu dài, ngắn, chéo, cao, thấp khác nhau để đánh cầu trong luyện tập và thi đấu.

. Đường cầu cao xa thẳng và chéo

. Đường cầu lao nhanh thẳng, chéo, ngắn hoặc dài

. Đường cầu ngắn thẳng hoặc chéo

. Đường cầu đánh thẳng người

HÌNH 20


1.1.2.2. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.3. Chiến thuật tấn công cuối sân: Là sử dụng lặp lại các đường cầu cao xa hoặc bạt ngang dể tấn công vào hai góc cuối sân đối phương buộc họ phải di chuyển đở cầu để chờ cơ hội dứt điểm.

HÌNH 21

1.1.3.1. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.4. Chiến thuật đập cầu: Là sử dụng các đường đạp cầu liên tục về bên đối phương để nhằm giành điểm hoặc tạo tình thế bị động cho đối phương đánh trả kém chính xác để dứt điểm.

HÌNH ẢNH :22

1.1.4.1. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

của cá nhân học sinh với những nhận xét góp ý của đồng đội, của giáo viên để chiến thuật ngày càng hoàn thiện hơn.



Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Page 2


ĐIỀU 4. VỢT

4.1. Khung vợt không vượt quá 680mm, tổng chiều dài và 230mm tổng chiều rộng, bao gồm các phần chính được mô tả từ Điều 4.1.1 đếm 4.1.5. và được minh hoạ ở sơ đồ C.

4.2. Khu vực đan lưới.

4.2.1. Phải bằng phảng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được đan thưa hơn bất cứ nơi khác.

4.2.2. Khu vục đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng xem là cổ vợt, miễm là.

4.2.2.1. Chiều rộng đan lưới không vợt quá 35mm.

4.2.2.2. Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.

4.3. Vợt.

4.3.1. Không được gắn thêm vào vợt vật dụng khác làn cho nhô ra…

4.3.2. Không được gắn vào vật gì mà có thể gúp cho vđv thay đổi cụ thể hình dáng của vợt

ĐIỀU 5. TRANG THIẾT BỊ HỢP LỆ [ tự nghiên cứu]

ĐIỀU 6. TUNG ĐỒNG XU BỐC THĂM.

6.1. trước khi trận đấu bắt đầu, việc tung đồng xu bắt thăm cho 2 bên được thực hiện, và bên dược thăm sẽ tuỳ chọn theo điều 6.1.1 hoặc 6.1.2.

6.1.1. Giao cầu trước hoặc nhận cầu trước.

6.1.2. Bắt đầu trận đấu ở bên này hay bên kía của sân.

6.2. Bên không được thăm sẽ nhận lựa chọn còn lại.

ĐIỀU 7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM

7.1. Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai,

7.2. Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở Điều 7.4 và 7.5.

7.3. Bên thắng một pha cầu sẽ ghi một điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ thắng pha cầu nêu: bên đối phương phạm “lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào bên trong của mặt sân của họ.

7.4. Nếu tỷ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó.

7.5. Nếu tỷ số 29 đều, bên nào điểm thứ 30 trước sẽ thắng ván đó.

7.6. Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp.

ĐIỀU 8. ĐỔI SÂN.

8.1. Các VĐV sẽ đổi sân:

8.1.1. Khi kết thúc ván đầu tiên.

8.1.2. Khi kết thúc ván hai, nếu có thi đấu ván ba; và

8.1.3. Trong ván ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước.

8.2. Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như điều 8.1., thì các VĐV sẽ đổi sân ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc. tỷ số ván đấu hiện có vẫn giữ giữ nguyên

ĐIỀU 9. GIAO CẦU

9.1. Trong một quả giao cầu đúng:


  • 9.1.1. Không bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả cầu một khi: cả bên giao cầu và bên nhận cầu đều sãn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của đầu vợt về phái sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu quả giao cầu [Điều 9.2] sẽ bị xem là gây cản trì hoãn bất hợp lệ.
  • 9.1.2. Người giao cầu và nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo nhau mà không chạm đường biên của ô giao cầu này.

9.1.3. Một phần của hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu [Điều 9.2] cho đến khi quả cầu được đánh đi.

9.1.4. Vợt của người giao cầu phải đánh tiếp xúc đầu tiên vào đế cầu.

9.1.5. Toàn bộ quả cầu phải dưới thắt lưng của người giao cầu tại thời điểm nó được mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Thắt lưng được xác định là một đường tưởng tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao cầu.

9.1.6. Tại thời điểm đánh cầu, thân vợt của người giao cầu phải luôn hướng xuống dưới.

Vợt của người giao cầu phải chuyển động liên tục về phái trước từ lúc bắt đầu quả giao cầu được đánh đi [Điều 9.3]

9.1.8. Đường bay của quả cầu sẽ đi theo hướng lên từ vợt của người giao cầu [có nghĩa là trên và trong các đường giới hạn ô giao cầu đó]; và

9.1.9. Khi có ý thực hiện quả giao cầu, người giao cầu phải đánh trúng quả cầu

9.2. Khi các VĐV đã vào vị trí sãn sàng,chuyển động đầu tiên của đầu vợt về phái trước của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu.

9.3. Khi đã bắt đầu [Điều 9.2] quả giao cầu được thực hiện khi nó được mặt vợt người giao cầu đánh đi, hoặc khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu không đánh trúng quả cầu.

9.4. Người giao cầu sẽ không giao cầu khi người nhận cầu chưa sãn sàng. Tuy nhiên, người nhận cầu được xem là đã sãn sàng nếu có ý định dánh trả quả cầu.

9.5. Trong đánh đôi khi thực hiện giao cầu, các đồng đội có thể đứng bất kỳ vị trí nào bên trong phần sân của bên mình, miễn là không che mắt người giao cầu và người nhận cầu của đối phương

ĐIỀU 10. THI ĐẤU ĐƠN

10.1. Ô giao cầu và ô nhận cầu.

10.1.1. Các VĐV sẽ giao cầu bên phải và nhận cầu từ ô giao cầu bên phải tương ứng của mình khi người giao cầu chưa ghi được điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.

10.1.2. Các VĐV sẽ giao cầu và nhận cầu từ trong ô giao cầu bên trái tương ứng của mình khi người giao cầu ghi được điểm lẻ trong ván đó.

10.2. Trình tự trận đấu và vị trí trên sân. Trong pha cầu, quả cầu sẽ được đánh luân phiên bởi người giao cầu và nhận cầu, từ bất kỳ vị trí nào bên phần sân của VĐV đó cho đến khi cầu không còn trong cuộc [Điều 15].

10.3. Ghi điểm và giao cầu:

10.3.1. Nếu người giao cầu thắng pha cầu [Điều 7.3], người giao cầu sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu tiếp tục giao cầu từ giao cầu còn lại.

10.3.2. Nếu người nhận cầu thắng pha cầu [Điều 7.3] người nhận cầu sẽ ghi cho mình một điểm. Người nhận cầu lúc này trở thành người giao cầu.

ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI.

11.1Ô giao cầu và nhận cầu:

11.1.1. Một VĐV bên giao cầu từ sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên phải khi bên học chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.

11.1.2. VĐV có quả giao cầu lần cuối trước đó của bên giao cầu sẽ giữ nguyên vị trí đứng mà từ đó VĐV này đã thực hiện lần giao cầu cuối cho bên mình. Mô hình ngược lại sẽ đựoc áp dụng cho đồng đội của người nhận cầu.

11.3.1. Nếu bên giao cầu thắng pha cầu [Điểm 7.3], họ sẽ ghi cho mình điểm. Người giao cầu tiếp tục thực hiện quả giao cầu từ ô giao cầu tương ứng còn lại.

11.3.2. Nếu bên nhận cầu thắng pha cầu [Điều 7.3], họ sẽ ghi cho mình một điểm. Bên nhận cầu lúc này trở thành bên giao cầu.

11.4. Trình tự giao cầu.

Trong bất kỳ ván nào, quyền giao cầu cũng chuyển tuần tự:

11.4.1. Từ người giao cầu đầu tiên khi bắt đầu ván đấu ở ô giao cầu bên phải.

11.4.2. Đến người đồng đội của người nhận cầu đầu tiên. Lúc này quả giao cầu được thực hiện từ ô giao cầu bên trái

11.4.3. Sang đồng đội của người giao cầu đầu tiên.

11.4.4. Đến người nhận cầu đầu tiên,

11.4.5. Trở lại người giao cầu đầu tiên, và cứ tiếp tục như thế.

11.5. Không VĐV nào được giao cầu sai phiên, nhận cầu sai phiên, hoặc nhạn hai quả giao cầu liên tiếp trong cùng một ván đấu, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.

11.6. Bất kỳ VĐV nào của bên thắng vấn cũng có thể giao cầu đầu tiên ở ván tiếp theo, và bất kỳ VĐV nào của bên thua ván cũng có thể nhận cầu đầu tiên ở ván tiếp theo.

ĐIỀU 12; Lỗi giao cầu

12.1. Lỗi ô giao cầu xảy ra khi một VĐV.

12.1.1. Đã giao hoặc nhận cầu sai phiên;

12.1.2. Nếu một lỗi ô giao cầu được phát hiện, lỗi đó phải được sửa và điểm sô hiện có vẫn giữ nguyên.

ĐIỀU 13. LỖI.

Sẽ là “Lỗi”

13.1. Nếu khi giao cầu không đúng luật [Điều 9.1];

13.2. Nếu khi giao cầu:

13.2.1. Bị mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới;

13.2.2. Sau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới; hoặc

12.2.2. Được đánh bởi đồng đội người giao cầu.

13.3. Nếu trong cuộc, quả cầu:

13.3.1. Rơi ở ngoài các đường biên giới hạn của sân [có nghĩa là không ở trên hay không ở trong các đường biên giới hạn đó];

13.3.2. Bay xuyên qua lưới hoặc dưới lưới;

13.3.3. Không qua lưới;

1.3.4. Chạm trần nhà hoặc vách;

13.3.5. Chạm vào người hay quần áo của VĐV.

13.3.6. Chạm vào người nào hay hay vật nào khác bên ngoại sân;

[Khi cần thiết do cấu trúc của nơi thi đấu, thẩm quyền cầu lông địa phương có thể, dựa vào quyền phủ quyết của Liên doàn thành viên của mình, áp dụng luật địa phương cho trường hợp cần chạm chướng nghại vật.

13.4.2. Xâm phạm sân đối phương bằng vợt hay thân mình, ngoại trừ trường hợp người đánh có thể theo quả cầu bằng vợt của mình trong quá trình một cú đánh sau điểm tiếp xúc đầu tiên với quả cầu ở bên lưới của phần sân người đánh.

13.4.3. Xâm phạm sân của đối phương bên dưới lưới bằng vợt hay thân mình mà làm cho đối phương bị cản trở hay mất tập trung hoặc

13.4.4. Cản trở đối phương, nghĩa là ngăn không cho đối phương thực hiện cú đánh hợp lệ tại vị trí quả cầu bay qua gần lưới;

13.4.5. Làm đối phương mất tập trung băng bất cứ hành động nào như la hét hay cử chỉ;

13.5. Nếu một VĐV vi phạm những lỗi hiển nhiên, lặp lại, hoặc nhiều lần theo điều 16

ĐIỀU 14. “Giao cầu lại

14.1. “Giao cầu lại” Trọng tài chính hô, hoặc do 1 VĐV hô [nếu không có trọng tài chính] để ngưng thi đấu.

14.2. Sẽ là “giao cầu lại” nếu:

14.2.1. Người giao cầu giao trước khi người nhận cầu sãn sàng [Điều 9.5];

14.2.2. Trong quả giao cầu, cả người giao cầu và người nhận cầu cùng phạm lỗi;

14.2.3. Sau quả được đánh trả, quả cầu bị:

14.2.3.1. Mắc trên lưới và bị giữ trên lưới, hoặc

14.2.3.2. Sau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới;

14.2.4. Khi quả cầu trong cuộc, bị quả cầu bị tung ra, đế cầu tách hoàn toàn khỏi phần còn lại của quả cầu.

ĐIỀU 15. CẦU KHÔNG TRONG CUỘC.

Một quả cầu không trong cuộc khi;

15.1. Quả cầu vào lưới hay cột lưới và bắt đầu rơi xuống mặt sân bên này lưới của người đánh.

15.2. Chạm mặt sân

15.3. Xẩy ra “Lỗi” hay một quả “Giao cầu lại”

ĐIỀU 16. THI ĐẤU LIÊN TỤC, LỖI TÁC PHONG ĐẠO ĐỨC VÀ CÁC HÌNH PHẠT.

16.1. Thi đấu phải liên tục từ quả giao cầu đầu tiên cho đến khi trận đấu kết thúc, ngoại trừ như cho phép ở các Điều 16.2 và 16.3.

16.2. Các quãng nghỉ;

16.2.1. Không quá 60 giây trong một ván khi một bên ghi được 11 điểm; và

16.2.3. Không quá 120 giây giữa ván đầu tiên và ván thứ hai, giữa ván thứ hai, giữa ván thứ hai và ván thứ ba được cho phép trong tất cả các trận đấu.

[Đối với trận đấu có truyền hình, trước khi trận đấu diễn ra, Tổng trọng tài có thể quyết định các quãng nghỉ nêu ở Điều 16.2. là bắt buộc và có độ dài cố định cho phù hợp]

16.3. Ngưng trận đấu;

16.3.1. Khi tình thế bắt buộc không nằm trong kiểm soát của VĐV. Trọng tài chính có thể cho ngừng thi đấu trong khoảng thời gian xét thấy cần thiết.

16.3.2. Trong những trường hợp đặc bịêt. Tổng trọng tài sẽ chỉ thị trọng tài chính cho ngừng thi đấu.

16.3.3. Nếu trận đấu được ngừng, tỷ số hiện có vẫn giữ nguyên và trận đấu sẽ tiếp tục trở lại từ tỷ số đó.

16.4. Trì hoãn trận đấu;

16.4.1. Không được phép trì hoãn trong mọi trường hợp để giúp VĐV phục hồi thể lực hoặc nhận chỉ đạo.

16.4.2. Trọng tài chính là người duy nhất quyết định về mọi sự trì hoãn trong trận đấu.

16.5. Chỉ đạo và rời sân.

16.5.1. Trong trận đấu, chỉ khi cầu không trong cuộc[Điều !5], thì một VĐV mới được phép nhận chỉ đạo.

16.5.2. Trong một trận đấu, không có một VĐV nào rời sân nếu chưa được sự đồng ý của trọng tài chính ngoại trừ trong các quãng nghỉ như nêu ở Điều 16.2.

16.6. Một VĐV không được phép.

16.6.1. Cố tình trì hoãn hoặc ngưng trận đấu;

16.6.2. Cố tình sửa đổi hoặc phá quả cầu để thay đổi tốc độ hoặc đường bay của quả cầu;

16.6.3. Có tác phong thái độ gây xúc phạm; hoặc.

16.6.4. Phạm lỗi tác phong đạo đức mà không có ghi trong Luật cầu lông.

2. Phương pháp tổ chức thi đấu đồng đội

2.1. Phương pháp tổ chức theo 3 trận

- Trận 1: Đánh đơn

- Trận 2: Đánh đôi

- Trận 3: Đánh đơn

2.2. Phương pháp tổ chức theo 5 trận

- Trận 1: Đánh đơn

- Trận 2: Đánh đôi

- Trận 3: Đánh đơn

- Trận 4: Đánh đôi

- Trận 5: Đánh đơn

2.3. Các hình thức thi đấu loại trực tiếp

2.3.1.Hình thức thi đấu loại 1 lần thua

- Đấu loại 1 lần thua:

- Đội, đấu thủ nào thua 1 trận sẽ bị loại khỏi cuộc đấu.

- Công thức tính như sau:

X = [A – 2n] 2

Trong đó: X là số đội, đấu thủ tham gia thi đấu vòng đầu.




A là tổng số đội, đấu thủ tham gia giải.

2 là cơ số

n là luỹ thừa [2n< A và gần A nhất]

Ví dụ: Vạch sơ đồ thi đấu cho 11 đội, đấu thủ.

Số đấu thủ phải tham gia thi đấu vòng đầu là:

X = [11 – 23] 2 = 6 đấu thủ.

Còn 5 VĐV được đợi để thi đấu vòng 2.

Tổng số trận đấu trong phương pháp thi đấu loại trực tiếp một trận thua bằng số đội, đấu thủ tham gia trừ đi 1. [Y = A – 1]

2.4. Các hình thức thi đấu vòng tròn

2.4.1.Hình thức thi đấu vòng tròn 1 lượt

Thi đấu vòng tròn đơn:

Cách tính số trận và vòng đầu:

Tính số trận theo công thức.

Trong đó: X là tổng số trận đấu.

A là đội [đấu thủ] tham gia thi đấu.

Tính vòng đấu theo công thức:

D = A – 1 [nếu số đội, đấu thủ tham gia thi đấu là một số chẵn].

D = A [nếu số đội, đấu thủ tham gia thi đấu là một số lẻ].

Ví dụ 1: Có 6 đội tham gia thi đấu

Tổng số trận đấu là:

Số vòng đấu là: D = 6 – 1 = 6 vòng.

+ Trường hợp số đội, đấu thủ tham gia là một số chẵn.

Biểu đồ thi đấu: 6 vận động viên [đội]



CÁC VÒNG ĐẤU

I

II

III

IV

V

1 gặp 6

2 – 5

3 - 4



1– 5

6 – 4

2 – 3



1– 4

5 – 3

6 – 2



1– 3

4 – 2

5 – 6



1– 2

3 – 6

4 – 5


Chương 2 KỸ THUẬT [20] Tiết

2.1. CÁCH CẦM VỢT, CẦU, TƯ THỂ CHUẨN BỊ CƠ BẢN [2 TIẾT]

2.1. 1. Cách cầm vợt

2.1.1.1. Cách cầm vợt thuận tay

Cách cầm vợt thuận tay là khe giữa của ngón cái và ngón trỏ đối diện với cạnh nhỏ của mặt hẹp của chuôi vợt, ngón cái và ngón trỏ áp vào 2 mặt rộng của chuôi vợt. Ngón tay trỏ và ngón giữa hơi tách ra; ngón giữa, ngón áp út và ngón út khép lại nắm chặt chuôi vợt, lòng bàn tay không cần áp sát; đầu mút của chuôi vợt ngang bằng với mắt cá nhỏ cổ tay, mặt vợt trên cơ bản vuông góc với mặt đất

HÌNH 1

2. 1.1.2. Cách cầm vợt trái tay

Trên cơ sở của cách cầm vợt thuận tay, ngón cái và ngón trỏ đưa chuôi vợt hơi quay ra ngoài, điểm tựa của ngón cái ở trên mặt rộng của cạnh trong hoặc ở gờ nhỏ của cạnh trong. Ngón giữa, ngón áp út và ngón út khép lại, nắm chặt chuôi vợt. Đầu mút của chuôi vợt áp sát vào phần tiếp giáp bàn tay với ngón út, làm cho lòng bàn tay có được một khoảng trống, cạnh của vợt hướng vào bên trái cơ thể, mặt vợt hơi ngửa ra sau

HÌNH 2

2.1.1.3 . Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Thực hiện cầm vợt theo yêu cầu giáo viên

2.1.1.4. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Cầm không chặc quá khó trong xoay chuyển mặt vợt

.. Mặt vợt luôn hướng về sân đối phương

2.1.2. Cách cầm cầu

2.1.2.1. Cầm cầu ở phần cánh cầu : Dùng hai ngón tay, ngón trỏ và ngón cái cầm nhẹ ngay phàn đầu của cánh cầu, càm sâu khoảng 1 – 2 cm. Các ngón khác nắm tư nhiên.

2.1.2.2. Cầm ở phần núm cầu: Cũng bằng ngón trơ ngón cái cầm ở hai bên núm cầu. Các ngón còn lại nối với nhau tư nhiên

HÌNH 3


2.1.2.3. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác cầm cầu

. Thị phạm động tác

. Tập cầm cầu [cầm cánh cầu; cầm núm cầu]

2.1. 3. Các tư thế chuẩn bị cơ bản

- Tư thế 1: Hai chân đứng song song, khoảng cách 2 chân bằng vai . Góc độ khớp gối 135o – 150o. Trọng tâm ở giữa hai chân, lưng cong tự nhiên, đầu ngửa. Tay thuận cầm vợt, mặt vợt ở phía trước thân ngang với tầm bụng. Góc giữa hai tay và thân người khoảng 300, giữa hai tay và cẳng tay [ khớp khuỷu] 100o – 110o. Tay không thuận để thả lỏng tư nhiện. TTCB này thường sử dụng trong phòng thủ khi thi đấu hoặc trong tập luyện.

- Tư thế 2: Chân ngược bên tay cầm vợt ở phía trước, chân khia ở phía sau, đứng trên mũi bàn chân. Khoảng cách giữa hai chân rộng bằng vai. Trọng tâm dồn vào chân trước . Góc độ khớp gối của hai chân khoảng 160o - 165o. Lưng cong tự nhiên. Tay thuận cầm vợt, mặt vợt cao ngang trán. Góc độ giữa thân ngưòi và cảng tay khoảng 60o, giữa cảng tay và cánh tay 100o – 110o. Tay không cầm vợt để thả lỏng tư nhiên. TTCB nay thường dùng trong khi thi đấu cầu lông khi chuẩn bị đỡ, giao cầu hoặc khi sử dụng các kỹ thuật đánh cầu cao tay.

Hình


2.1.3.1. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác.

. Thị phạm động tác.

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác.

2.1. 3. 2. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Lưng không cong tự nhiên mà lại ưởn thẳng.

. Tay cầm vợt không để trước mặt mà để một bên.

. Thân người úa gò bó.

. Chưa hình thành thói quen chuẩn bị sau mỗi lần đánh.

2. 2. KỸ THUẬT DI CHUYỄN [3 TIẾT]

2.2. 1. Di chuyễn đơn bước:

2.2.1.1. Đơn bước: là sự di chuyễn có sự thay đổi của một chân, còn chân kia vẫn giữ nguyên.

. Di chuyển tiến phải dùng chân trái làm trụ, chân phải bước chếch lên trước sang phải một bước dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi góc bước khoảng 45

. Di chuyển tiến trái dùng chân trái làm trụ, chân phải bước chếch lên trước sang trái một bước dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi góc bước khoảng 45

. Di chuyển lùi đánh phải dùng chân trái làm trụ, chân phải bước chếch lùi về sau sang phải một bước dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi .

. Di chuyển đánh trái

HÌNH 4


2.2.1.2.: Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập theo nhịp đếm

. Tập theo tín hiệu

2.2.1.3 : Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích

. Bước cuối cùng sai

. Bước di chuyễn ngắn

. Xuất phát và di chuyễn chậm do chưa có TTCB ; do thể lực còn hạn chế

2.2.2 Di chuyển đa bước

2.2.2.1. Di chuyển đa bước: là kỹ thuật di chuyễn có sự thay đổi vị trí của hai chân và thường là từ 2 bước trở lên.

- Di chuyển từ giữa sân ra các góc.

. Di chuyển lên hai góc gần lưới

. Di chuyển về hai góc cuối sân

- Di chuyển ngang

. Di chuyển ngang bước chéo

. Di chuyển ngang bước đệm

- Di chuyển tiến lùi

HÌNH :5 Đa bước tiến HÌNH : 6 Đa bước lùi

2.2.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập theo nhịp đếm

. Tập theo tín hiệu

. Tập không cầu

. Tập có cầu

2.2.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích

. Bước cuối cùng sai

. Bước di chuyễn ngắn

. Xuất phát và di chuyển chậm do chưa có TTCB ; do thể lực còn hạn chế

2.2.3. Di chuyển nhảy bước

2.2.3.1. Nhảy về trước: chân phải cùng với tay cầm vợt nhnh chóng vươn dài về trước, chân kia vẫn ở phía sau. Khi cạm đất chân phải xuống trước mũi bàn chân xoay sang trái đêể hoãn xung, khụy gối.

2.2.3.2. Nhảy lên cao: Khi thức hiện động tác bật nhảy đánh cầu thì nhanh chóng chuyển trọng tâm từ chân trước ra sau, chân trái rời mặt đất trước đồng thời caahn phải bật mạnh tiếp theo đưa cơ thể lên cao khi cảm giác thấy người lên đến điểm cao nhất thì thực hiện đồng tác đánh cầu, khi rơi xuống chân chạm đất trước là chân ngược với tay câm vợt.

2.23.3. Các bước giảng dạy:

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập theo nhịp đếm

. Tập theo tín hiệu

2.2.3.4. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục:

. Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích

. Bước cuối cùng sai

. Bước di chuyễn ngắn

. Xuất phát và di chuyễn chậm do chưa có TTCB ; do thể lực còn hạn chế

2.3. KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU THẤP TAY [3 TIẾT]

2.3.1. Đánh cầu thấp tay bên phải:

2.3.1.1. Đánh cầu thấp tay bên phải: tay phải vợt đưa từ trước sang phải ra sau lên cao sau đó lại nhanh chóng đưa vợt từ trên xuống dưới ra trước[giai đoạn nầy bàn tay cầm vợt luôn đi trước mặt vợt

HÌNH 7

2.3.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.3.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Cứng vai do phối hợp thân mình và tay chưa kết hợp giữa các giai đoạn dùng sức.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Mặt vợt tiếp xúc cầu sai do ngửa vợt quá cao cầu không đi xa.

. Hướng đưa vợt sai do khép nách quá nhiều, thân vượt không đưa ngang mà chúc quá nhiều.

. Chưa sử dụng được cổ tay.



Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Page 3


2.3.2. Đánh cầu thấp tay bên trái

2.3.2.1. Đánh cầu thấp tay bên trái: là chân phải bước lên trước vòng sang trái một bước, đồng thời xoay thân sang trái tay phải đưa vợt từ trước sang trái ra sau, góc tạo bởi cánh tay và cẳng tay 100 đến 110 giữa cẳng tay và vợt khoảng 135 độ, trọng tâm lúc nầy dồn vào chân sau sau đó nhanh chóng đưa vợt từ sau xuống dưới ra trước. Trọng tâm chuyển từ chân sau ra chân trước, điểm tiếp xúc cầu thảng mũi chân trước ngang tầm gối

HÌNH 8

2.3.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.3.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Cứng vai do phối hợp thân mình và tay chưa kết hợp giữa các giai đoạn dùng sức.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Mặt vợt tiếp xúc cầu sai do ngửa vợt quá cao cầu không đi xa.

. hướng đưa vợt sai do khép nách quá nhiều, thân vượt không đưa ngang mà chúc quá nhiều.

. Chưa sử dụng được cổ tay.

2. 4. KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU CAO TAY [3 TIẾT]

2.4.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu

2.4.1.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu: Đánh cầu cao sâu trên đỉnh đầu: Yếu lĩnh của kỹ thuật động tác này về cơ bản giống như kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay, Chỉ có điểm khác là điểm đánh vào cầu ở trên không hơi lệch về phía trên vai trái. Khi chuẩn bị đánh cầu thân người hơi lệch nghiêng về phía trái. Khi đánh cầu, dùng cánh tay kéo theo cẳng tay làm cho vợt đi vòng qua đỉnh đầu ở phía trên bên trái để tạo thêm tốc độ vung vợt ra trước, chú ý phát huy lực bột phát đánh cầu của cổ tay. Khi chạm đất, chân trái có biên độ lăng chân ra phía sau bên trái hơi lớn một chút [Hình 13].

HÌNH 9


2.4.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân đứng hai chân sai [ đứng hai chân song song]

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác.

2.4.2. Đánh cầu cao sâu thuận tay

2.4.2.1. Đánh cầu cao sâu thuận tay

- Giai đoạn chuẩn bị: Trước hết phải phán đoán chuẩn xác phương hướng và điểm rơi của cầu đối phương đánh sang, nghiêng người lùi sau, làm sao cho cầu ở vị trí phía trên lệch ra trước vai phải cơ thể mình. Vai trái đối diện với lưới, chân trái ở trước, chân phải ở sau, trọng tâm rơi vào chân phải. Tay trái co khuỷu giơ lên tự nhiên,

tay phải cầm vợt, cánh tay co khuỷu tự nhiên, đưa vợt lên phía trên vai phải, hai mắt chú ý nhìn cầu đến.

- Giai đoạn đánh cầu: Khi đánh cầu, bắt đầu từ động tác chuẩn bị, cánh tay phải đưa ra sau, theo đó khuỷu tay nâng lên cao hơn hẳn so với vai để đưa vợt ra sau đầu, cổ tay duỗi tự nhiên [lòng bàn tay hướng lên trên]. Sau đó, với sự phối hợp dùng sức nhịp nhàng của động tác chân sau đạp đất, quay người hóp bụng, lấy vai làm trục, cánh tay kéo theo cẳng tay nhanh chóng vẩy cổ tay ra trước đánh cầu ở điểm cao nhất khi tay đã vươn thẳng.

- Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh cầu tay cầm vợt có thể theo đà quán tính vung ra trước và xuống dưới phía bên trái rồi thu vợt về trước thân người. Cùng lúc đó chân phải ở phía sau bước ra trước, trọng tâm cơ thể từ từ rơi vào chân sau chuyển dịch sang chân trước

HÌNH 10


2.4.2.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân ứng hai chân sai [ đứng hai chân song song]

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác

2.4.3. Đánh cầu cao sâu trái tay:

2.4.3.1. Đánh cầu cao sâu trái tay

- Giai đoạn chuẩn bị: Khi đối phương đánh cầu cao sang khu sân sau bên trái của mình thì dùng cách đánh cầu cao trái tay. Trước hết, cần phán đoán tốt phương hướng và điểm rơi của cầu đến, nhanh chóng đưa cơ thể quay sang hướng bên trái phía sau, di chuyển bước chân, bước cuối cùng dùng chân phải bước chéo chân đến vạch cuối sân ở phía biên dọc bên trái, lưng đối diện với lưới. Trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải, sao cho cầu rơi ở phía bên phải cơ thể. Trước khi đánh vào cầu, nhanh chóng chuyển đổi thành cách cầm vợt trái tay, giữ vợt ở trước ngực phải, mặt vợt hướng lên trên.

- Giai đoạn đánh cầu: khi đánh cầu, lấy cánh tay kéo theo cẳng tay, thông qua động tác lắc cổ tay, vẩy tay từ dưới lên trên để đánh cầu đi. Khi dùng sức cuối cùng, cần chú ý lực ép cạnh của ngón cái và sự phối hợp với lực vẩy cổ tay. Động tác dùng sức cuối cùng phải có sự phối hợp nhịp nhàng của toàn thân với động tác đạp đất của hai chân và động tác quay người.

HÌNH 11


2.4.3.2.: Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.4.3.3 : Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu.

. Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân đứng hai chân sai

. Tay cầm vợt sai.

. Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm.

. Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác.

2. 5. KỸ THUẬT GIAO CẦU [3 TIẾT]

2.5.1. Giao cầu thuận tay

2.5.1.1. Giao cầu thuận tay [phát cầu bằng tay phải]

Người phát cầu đứng ở vị trí khu vực phát cầu gần đường trung tâm, cách đường phát cầu gần khoảng 1m, thân người ở tư thế vai trái hướng đối diện với lưới. Chân trái phía trước, mũi bàn chân hướng về lưới. Chân phải ở phía sau, mũi bàn chân lới hướng về bên phải, khoảng cách giữa hai bàn chân rộng bằng vai. Trọng tâm cơ thể dồn lên chân phải, khi chuẩn bị phát cầu, tay phải cầm vợt đưa lên ở phía sau bên phải, khuỷu tay hơi co, tay trái ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa kẹp chặt cánh cầu, đưa ra phía trước bên phải bụng. Sau đó tay trái thả buông cầu, tay phải vung vợt đánh cầu. Khi đánh cầu trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải lên chân trái.

HÌNH 12

2.5.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.5.1.3 : Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. TTCB sai chân đứng không đúng hoặc trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc đọ đi của cầu.,

. Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều hoặc quá cao so với bàn tay cầm vợt.

. Mặt vợt tiếp cầu sai.

. Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật.

2.5.2. Giao cầu trái tay

2.5.2.1. Giao cầu trái tay [ Phát cầu trái tay]

Vị trí phát cầu có thể ở phía sau đường phát cầu gần khoảng 10 - 50cm và gần với đường trung tâm. Cũng có thể ở sau vạch phát cầu gần và gần đường biên dọc. Người phát cầu đứng mặt hướng về lưới. Vị trí hai bàn chân đứng tách trước sau [chân trái hoặc chân phải ở trước đều có thể được]. Thân người hơi lao ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân trước, tay phải co khuỷu, sử dụng cách cầm vợt trái tay và đưa vợt ngang ra ở khoảng ngang thắt lưng, mặt vợt ở dưới cạnh bên trái cơ thể. Tay trái, ngón tay cái và ngón tay trỏ giữ chắc 2 đến 3 chiếc lông của cầu, núm cầu chúc xuống. Thân cầu đối điện thẳng với mặt trước của vợt. Khi đánh cầu, cẳng tay kéo theo cổ tay cắt đẩy ngang ra trước làm cho đường bay vòng cung của cầu hơi cao hơn mép trên của lưới và rơi vào khu vực gần đường phát cầu gần Khi thực hiện phát cầu nhanh ngang bằng trái tay thì sự phát lực cần phải đột ngột, mặt vợt phải có động tác “ép ngược”.

HÌNH 13

2.5.2.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.5.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. TTCB sai chân đứng không đúng hoặc trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc đọ đi của cầu.,

. Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều hoặc quá cao so với bàn tay cầm vợt.

. Mặt vợt tiếp cầu sai.

. Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật.

2.6. KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU GẦN LƯỚI [3 TIẾT]

2.6.1. Móc cầu

2.6.1.1. Móc cầu là động tác kỹ thuật đưa cầu sát lưới ở bên phải [hoặc trái] của sân mình đánh sang khu vực sát lưới bên phải [hoặc bên trái] của sân đối phương. Móc cầu được chia thành: móc cầu thuận tay và móc cầu trái tay. 

. Móc cầu thuận tay

. Móc cầu trái tay

HÌNH :14

2.6.1.2. Các bước giảng dạy

Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.6.2. Bạt cầu

2.6.2.1. Bạt cầu: Người thực hiện đứng ở góc sân phải, gần lưới hai chân song song rộng hơn vai, trọng tâm cơ thể rơi vao giữa sân, hơi co gối hóp bụng, cầm vợt thuận tayddwa lên ở phía trước vai phải.

. Bạt cầu thuận tay: người thực hiện, chân phải đạp bước lên lưới, bên phải thân người hướng phía trước, tay đưa vợt ở phía trên vai phải. Khi đánh cầu lợi dụng sức mạnh của cổ tay từ phía sau chuyển động gặp duỗi về trước kéo theo vợt vỗ xuống đánh cầu.

Nếu như khoảng cách từ cầu đến lưới tương đối gần thì dựa vào lực của cổ tay tạt đánh cầu từ phía trước bên phải sang phía trước bên trái .

. Bạt cầu trái tay: người thực hiện chân phải bước vượt lên phía trước sang bên trái, tiếp đó đạp bật nhảy lên sát lưới. Phía bên phải cơ thể nghiêng ra trước, cầm vợt trái tay đưa về phía trên đằng trước bên trái. Khi đánh cầu cẳng tay duỗi thẳng, xoay ngoài kéo theo cổ tay co ở phía sau duỗi ra trước, cùng với ngón tay cái chống ép để tăng tốc độ vung vợt tạt cầu. Nếu cầu đến gần sát mép trên của lưới, thì cổ tay có thể duỗi ngoài rồi mới thực hiện kéo cắt cầu từ trái sang phải để tránh vợt chạm lưới. Sau khi đánh cầu chân phải hạ xuống chạm đất, hơi khuỵu gối đề hoãn xung, sau đó là thu vợt về trước thân .

HÌNH 15


2.6.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

.Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.6.3. Đánh cầu trên lưới

2.6.3.1. Đánh cầu trên lưới : Khi đói phương giao cầu sát lưới hoặc đánh trả cầu sát lưới, lúc cầu vừa mới bay đến mép trên của lưới thì nhanh chóng di chuyển lên sát lưới rồi dùng vợt đánh tạt ép cầu chếch xuống dưới sân đối phương.

. Đánh cầu trên lưới thuận tay [ hình 5a]

. Đánh cầu trên lưới trái tay [ hình 5b]

2.6.3.2. Các bước giảng dạy:

. Nêu tên và mục đích động tác

.Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

.Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

. Tập với người khá hơn

. Tập với các bài tập phối hợp

2.6.3.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Mặt vợt tiếp xúc cầu sai.

. Sử dụng lực của vai, cánh tay nhiều nên làm chậm tốc độ đánh cầu. Do yêu cầu của kĩ thuật này cần thực hiện với tốc độ nhanh nên chủ yếu là sử dụng lực xoay cẳng tay và lực gập cổ tay.

. Hay chạm lưới do sử dụng lực haonx xung chưa tốt.

2.7. KỸ THUẬT ĐẬP CẦU [3 TIẾT]

2.7.1. Đập cầu

2.7.1.1.Đập cầu là động tác đánh trả cầu của đối phương đánh sang ở phía trên với điểm đánh cầu cao nhất, đánh cầu chếch xuống sân đối phương. Động tác đánh cầu này có sức mạnh lớn, đường bay thẳng, rơi xuống đất nhanh có sức uy hiếp lớn đối với đối phương.

. Đập cầu thuận tay theo đường thẳng

HÌNH 16

2.7.1.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

2.7.2. Đập cầu thuận tay theo đường chéo

2.7.2.1. Đập cầu thuận tay theo đường chéo: Tư thế chuẩn bị và yếu lĩnh động tác giống như đập cầu đường thẳng thuận tay. Điểm khác nhau là sau khi bật nhảy, dùng lực quay người ra phía trước sang bên trái, hỗ trợ cho cánh tay đập cầu bay sang phía góc đối diện sân đối phương.

HÌNH 17


2.7.2.2. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

2.7.3. Đập cầu trái tay theo đường thẳng

2.7.3.1. Đập cầu trái tay theo đường thẳng: tư thế chuẩn bị và yếu lĩnh động tác cũng giống như động tác kỹ thuật đánh cầu cao trái tay. Điểm khác nhau ở đây là cần dùng sức vung vợt mạnh trước khi đánh cầu. Thời điểm đập cầu, góc giữa vợt và hướng đập cầu cần nhỏ hơn 90°.

2.7.3.2.. Các bước giảng dạy

. Nêu tên và mục đích động tác

. Thị phạm động tác

. Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

. Tập không cầu

. Tập có cầu

. Tập với nhiều cầu

2.7.3.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục

. Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ thuật.

. Cầm vợt sai.

. Vai cứng.

. Điểm tiếp xúc cầu sai.

. Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá muộn làm giảm lực đập cầu.

Chương 3. CHIẾN THUẬT [05] Tiết

1.1. Chiến thuật thi đấu đơn [2 TIẾT]

1.1.1. Chiến thuật giao cầu

1.1.1.1 Chiến thuật giao cầu là tạo thê bị động cho đối phương, hạn chế khr năng tấn công của họ và giành cơ hội tấn công trước cho bản thân.

- Vị trí đứng giao cầu trong thi đấu đơn bám sát đường trung tâm ở hai bên ô giao cầu cách vạch giao cầu gần vào giữa sân 1m,

- Một số chiến thuật giao cầu:

.Chiến thuật giao cầu tấn công:

- Giao cầu thấp gần

- Giao cầu lao nhanh

. Chiến thuật giao cầu cao xa

HÌNH :18

Hình 19

1.1.1.2. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.2. Chiến thuật đánh cầu trong đánh đơn

1.1.2.1. Chiến thuật đánh theo đường: là sử dụng các đường cầu dài, ngắn, chéo, cao, thấp khác nhau để đánh cầu trong luyện tập và thi đấu.

. Đường cầu cao xa thẳng và chéo

. Đường cầu lao nhanh thẳng, chéo, ngắn hoặc dài

. Đường cầu ngắn thẳng hoặc chéo

. Đường cầu đánh thẳng người

HÌNH 20


1.1.2.2. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.3. Chiến thuật tấn công cuối sân: Là sử dụng lặp lại các đường cầu cao xa hoặc bạt ngang dể tấn công vào hai góc cuối sân đối phương buộc họ phải di chuyển đở cầu để chờ cơ hội dứt điểm.

HÌNH 21

1.1.3.1. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

1.1.4. Chiến thuật đập cầu: Là sử dụng các đường đạp cầu liên tục về bên đối phương để nhằm giành điểm hoặc tạo tình thế bị động cho đối phương đánh trả kém chính xác để dứt điểm.

HÌNH ẢNH :22

1.1.4.1. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu.

của cá nhân học sinh với những nhận xét góp ý của đồng đội, của giáo viên để chiến thuật ngày càng hoàn thiện hơn.



Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Page 4


1. 2. Chiến thuật thi đấu đôi [3 TIẾT]

1.2.1. Chiến thuật giao cầu

1.2.1.1 Chiến thuật giao cầu

. Vị trí đứng giao cầu sát với đường trung tâm và đường giao cầu ần.

. Một số chiến thuật giao cầu:

- Giao cầu thấp gần

- Giao cầu lao nhanh

HÌNH ẢNH :23

1.2.1. 1. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai: GV thị phạm bài tập chiến thuật.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu

1.2.2. Chiến thuật phối hợp di chuyển

. Chiến thuật phối hợp di chuyển: là sự phối hợp thuần thục hợp lí của 2 VĐV cùng bên về các mặt kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý để đạt hiệu quả cao nhất.

. Chiến thuât phân chia theo đường chéo

. Chiến thuật phân chi theo trên dưới

. Chiến thuật phân chi theo đường trung tâm

.. Phối hợp di chuyển vòng tròn luân phiên

HÌNH 24

1.2.3. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai:

. GV thị phạm bài tập chiến thuật.

. GV hướng dẫn đội hình mẫu.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu

1.3.1. Chiến thuật đánh cầu

1.3.1.1. Chiến thuật đánh cầu trong thi đấu đôi: là sự phối hợp thuần thục hợp lí của 2 VĐV cùng bên về các mặt kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý để đạt hiệu quả cao nhất. Theo phương châm: “ lấy nhanh làm chính; lấy công làm chính”

. Chiến thuật hai đánh một

. Chiến thuật phản công trong phòng thủ

HÌNH 25


1.3.1.2. Các bước tiến hành giảng dạy chiến thuật

-Bước thứ nhất: Nêu mục đích, ý nghĩa của chiến thuật, phương pháp và tình huống được sử đụng chiến thuật đó.

- Bước thứ hai:

.GV thị phạm bài tập chiến thuật.

. GV hướng dẫn đội hình mẫu.

- Bước thứ ba: Phối hợp di chuyển chiến thuật với thực hiện tiếp xúc cầu theo yêu cầu của chiến thuật, .

- Bước bốn: Thực hiện chiến thuật trong các bài tập thi đấu, phối hợp các bài tập chiến thuật trong từng tình huống cụ thể của mỗi trận đấu

* Một số điều cần chú ý trong giảng dạy chiến thuật

- Kỹ thuật người tập đã tương đối hoàn thiện.

- Các bài tập chiến thuật cần được lựa chọn từ dễ đến khó.

- Lượng vận động trong các bài tập chiến thuật tùy theo đối tượng mà có thể áp dụng khác nhau.

- Giảng dạy chiến thuật cần phải kết hợp với hoàn thiện kỹ thuật và phát triển các tố chất thể lực.

- Trong một giáo án giảng dạy ở phần cơ bản cần sắp xếp giảng dạy chiến thuật trước phần phát triển thể lực và sau phần tập luyện kỹ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Trần Văn Vinh - Nguyễn Trọng Hải - Đào Chí Thành - Giáo trình Cầu lông - NXB Đại học sư phạm năm 2004

- Ngọc Thủy – Phương pháp huấn luyện đánh cầu lông – NXB tổng hợp Đồng Nai năm 2000.

- Lê Thanh Sang – Những yếu tố chiến thuật của Cầu lông nâng cao – NXB Thể dục thể thao năm 1995

- Nguyễn Văn Hiểu – Luật Cầu lông – NXB Thể dục thể thao năm 1996

MỤC LỤC

Trang


Lời nói đầu......................................................................................................... ....... 1

Chữ viết tắt..................................................................................................................2

Chương I. Phần lý thuyết.

- Lịch sử ra đời và sự phát triển của môn Cầu lông..........................................4

- Hệ thống kỹ thuật và phương pháp giảng dạy môn Cầu lông......................11

- Luật và phương pháp tổ chức thi đấu môn Cầu lông.................................. 25

Chương II. Phần thực hành

- Cách cầm vợt, cầm cầu và tư thế chuẩn bị cơ bản.......................................28

- Kỹ thuật di chuyển......................................................................................31

- Kỹ thuật đánh cầu thấp tay..........................................................................34

- Kỹ thuật đánh cầu cao tay:..........................................................................38

- Kỹ thuật giao cầu:........................................................................................41

- Kỹ thuật đánh cầu gần lưới.........................................................................44

- Kỹ thuật đập cầu..........................................................................................47

Chương III. Chiến thuật cầu lông

- Chiến thuật thi đấu đơn:...............................................................................51

- Chiến thuật thi đấu đôi.................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55





Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Video liên quan

Chủ Đề