Có lỗi phạt nào gắn sai kính chiếu hậu không

Em mới mua xe môtô nhưng hai gương chiếu hậu lớn và không thời trang nên muốn thay đổi loại khác cho đỡ vướng víu và hợp với xe. [Minh Thành]

Luật có quy định cụ thể về kích thước, màu sắc hay loại gương không, hay em có thể lắp sao cũng được? Nếu lắp sai, em có thể bị phạt gì không?

Luật sư tư vấn

Theo điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe môtô hai bánh phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Tại điểm 13 Phụ lục I Thông tư 16/2014/TT-BGTVT ngày 13/05/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật gương chiếu hậu như sau:

- Xe phải có hai gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

- Gương chiếu hậu phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong QCVN 28:2010/BGTVT "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy" [trừ các yêu cầu về lắp đặt gương chiếu hậu trên xe].

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có thể điều chỉnh dễ dàng.

- Gương lắp ngoài bên trái xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất 2,5 m, kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường và cách mắt người lái về phía sau Xe 10 m.

- Gương lắp ngoài bên phải xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phang rộng ít nhất 4 m kể từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải xe và cách điểm quan sát của người lái về phía sau Xe 20 m.

Bên cạnh đó, theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về kích thước đối với gương chiếu hậu như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển xe mô tô điều khiển xe không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, nếu bạn lắp gương chiếu hậu không đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện như trên [không gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng] thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nói trên.

Gương là một trong những bộ phận cấu thành mỗi chiếc xe và đây là yếu tố để đảm bảo hoạt động của xe. Gương chiếu hậu có tác dụng giúp lái xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau để đưa ra quyết định khi sang đường, chuyển hướng.

Tại Điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT giải thích gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Mức phạt xe máy không có gương chiếu hậu

Quy định phạt lỗi không gương mới nhất năm 2023.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, mức phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng. Đồng thời, hình phạt bổ sung mà CSGT yêu cầu là buộc người điều khiển phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn [theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 16].

Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT, xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Trong khi đó, với xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái để đảm bảo tầm quan sát.

Tuy nhiên, theo Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000 - 200.000 đồng [điểm a khoản 1 Điều 17].

Như vậy, theo quy định Nghị định 100, trường hợp sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

Đối với trường hợp xe gắn máy có gương chiếu hậu nhỏ bên trái sẽ đạt chuẩn có tác dụng quan sát sẽ không bị xử phạt. Còn với xe mô tô sẽ phải lắp đầy đủ 2 gương chiếu hậu nếu không muốn bị CSGT xử phạt vi phạm hành chính.

Không gắn gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu 2023?

1 Năm 2023 xe máy không gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền? Năm 2023 xe máy không gương chiếu hậu bị phạt từ 300.000 – 400.000đ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP, đồng thời yêu cầu người điều khiển phải lắp gương chiếu hậu theo đúng tiêu chuẩn.

Không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Cụ thể: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nếu xe máy hay xe máy điện không có gương hoặc trang bị đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng hoặc không đúng quy chuẩn: Xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu?

Hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt cảnh cáo đối với người từ 14 - 16 tuổi, và phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đối với người từ 16 đến dưới 18 tuổi. Bên cạnh đó, người giao xe máy trên 50 phân khối cho người chưa đủ tuổi điều khiển sẽ bị xử phạt nặng, với mức phạt tối đa lên tới 4 triệu đồng.

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.

Chủ Đề