Con nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

LẶNG LẼ SA PA

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Anh

Câu 1:

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu lan tới,đốt cháy rừng cây. Những cây thông cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua,cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương,rơi xuống đường cái,luồn cả vào gầm xe”

a] Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b] Nhân vật được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" trong tác phẩm đó là nhân vật nào? Vì sao nhân vật đó lại được giới thiệu là "cô độc nhất thế gian"?

c] Các lời thoại của bác lái xe trong đoạn trích là cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp?

d] Trong câu "Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng", từ "đầu" nào dùng theo nghĩa gốc và từ "đầu" nào dùng theo nghĩa chuyển?

Gợi ý:

a.Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa"

Tác giả Nguyễn Thành Long

b. Nhân vật được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" trong tác phẩm đó là nhân vật Anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu.

Sở dĩ anh được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" bởi: Anh sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm chỉ có cây cối và mây mù bao phủ, đã bốn năm anh chưa về nhà, anh "thèm người" đến nỗi có lần phải chặt cây chắn đường chặn xe mong gặp người để trò chuyện.c. Các lời thoại của nhân vật Bác lái xe trong đoạn văn trên là lời dẫn trực tiếp

d. Từ "đầu" trong cụm từ "cao quá đầu" là từ nghĩa gốc

Từ "đầu" trong cụm từ "nhô cái đầu màu hoa cà" là từ ngữ nghĩa chuyển.

Câu 2:

Đọc văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

“Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ trực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.”. 

[Trích Ngữ văn 9 - Tập 1]

a.Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? 

b.Nêu giá trị nội dung của tác phẩm có chứa đoạn văn trên? 

c.Câu văn “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…” sử dụng những biện pháp tu từ nào? Việc sử dụng những biện pháp tu từ đó có tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung của đoạn văn? d.Viết một đoạn văn [khoảng 10 đến 15 dòng] trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của bản thân sau khi học xong văn bản có chứa đoạn văn trên? 

Gợi ý:a. Đoạn văn được trích từ văn bản: Lặng lẽ Sa Pa.

- Tác giả: Nguyễn Thành Long

b. Giá trị nội dung:

- Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp ở Sa Pa.

- Chân dung những người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp. Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, tổ quốc.

c. Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa:

+ So sánh: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả.

+ Nhân hóa: chặt, quét. 

- Tác dụng: Nhấn mạnh hoàn cảnh làm việc đầy khó khăn, vất vả của anh thanh niên. Qua đó làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của nhân vật này.

d. Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn [có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn]

- Về nội dung: HS trình bày nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

+ Nhận thức đúng đắn về sự cống hiến thầm lặng của một bộ phận thanh niên quên mình cho Tổ quốc.+ Có những hành động thiết thực để phấn đấu tu dưỡng đạo đức, trau dồi học vấn để góp phần xây dựng tương lai nước nhà.

C. Thành Phần Câu

I. Thành phần chính và thành phần phụ
1. Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.
2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:

a] Đôi càng tôi mẫm bóng.

                            [Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí]

b] Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.

                             [Thanh Tịnh, Tôi đi học]

c] Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…

                             [Băng Sơn, U tôi]
II. Thành Phần Biệt Lập

1. Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.

2. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.

a] Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. 

                                                               [Phạm Văn Đồng, Gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt]

b] Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.

[Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí]

c] Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,

[Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẫu chuyện địa lí]

d] Có người khẽ nói:

Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:

– Mặc kệ!

                              [Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay]

e] Ơi chiếc xe vận tải [in đậm từ ơi]

Ta cầm lái đi đâyNặng biết bao ân ngãi

Quý hơn bao vàng đầy!

                          [Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm]
D. Các Kiểu Câu

I . Câu Đơn

1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:

a] Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

                                                                                                   [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

b] Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn

                                                                                                  [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

c] Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

                                                         [L. Tôn-xtôi]

d] Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

                                                                                                 [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

e] Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đưa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên Sáu.

                                                                                                 [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?

a] Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch.

                                                                                                      [Kim Lân, Làng]

b] Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.

– Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.

                                                                                                    [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

c] Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […] Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…

Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…

                                                                                                [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]
II. Câu Ghép

1. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây:

a] Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ

Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

                                                                                                   [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

b] Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…

                                                                                                   [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

c] Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông.

                                                                                                   [Kim Lân, Làng]

d] Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.

                                                                                                    [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa
 

2. Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.
3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?

a] Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

                                                                                            [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

b] Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.

                                                                                         [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

c] Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa!

                                                                                         [Đỗ Chu, Mùa cá bột]
 

4. Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ [theo chỉ dẫn] bằng quan hệ từ thích hợp.

– Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập

+ Nguyên nhân

+ Điều kiện

– Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

+ Tương phản

+ Nhượng bộ
III. Biến Đổi Câu

1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.

                                                                                                                       [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]
2. Trong các đoạn trích sau đây [Trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê], những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?

a] Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

b] Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.

c] Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.
3. Hãy biến đổi các câu sau thành câu bị động.

a] Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.

b] Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.

c] Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau

 

1.

Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?

Bà hỏi:

– Ba con, sao con không nhận?

– Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.

– Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!

                                                                [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]
 

2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì?

a] Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:

– Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:

– Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.

                                                                   [Kim Lân, Làng]

b] Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:

– Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

– Vô ăn cơm!
Anh sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:

– Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:

– Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.

                                                        [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]
3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào [trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán]? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó?

Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:

– Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?

                                                               [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Lời giải:

C. Thành Phần Câu

I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1 trang 145 SGK Ngữ Văn 9 tập 2:  Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.

Trả lời: * Thành phần chính của câu: là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt ý trọn vẹn; đó là chủ ngữ và vị ngữ.- Chủ ngữ: + Thành phần chính của câu nêu sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu.+ Thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì?...- Vị ngữ: +  Thành phần chính của câu nêu hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất của sự vật được nói đến ở chủ ngữ.+Trả lời câu hỏi: Là gì? Làm gì? Tại sao? Như thế nào?...*  Thành phần phụ của câu: là thành phần không bắt buộc phải có mặt; bổ sung một số ý nghĩa cho câu.- Trạng ngữ: đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nêu hoàn cảnh thời gian, không gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích diễn ra sự việc nói đến trong câu.

Khởi ngữ: Thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói, có thể thêm các quan hệ từ: vào, về, đối với...


Câu 2 trang 145 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:a] Đôi càng tôi mẫm bóng.

                            [Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí]

b] Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.

                             [Thanh Tịnh, Tôi đi học]

c] Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…

                             [Băng Sơn, U tôi]

Trả lời:
a. Đôi càng tôi/ mẫm bóng.

             CN         VN

b. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,/ mấy người học trò cũ/ đến sắp hàng 

                                TN CN  VN

dưới hiên rồi đi vào lớp.

c. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc/, nó/ vẫn là người bạn trung thực, chân 

                        KN                                         CN                              VN

thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.

 

II. Thành Phần Biệt Lập

Câu 1 trang 145 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.

Trả lời:

Bảng tổng kết:

Thành phần biệt lập

[không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong câu]

Thành phần

 tình thái

Thành phần

cảm thán

Thành phần

 gọi - đáp

Thành phần

 phụ chú

Dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến  trong câu

Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói

Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp

Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu

Câu 2 trang 145 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.a] Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. 

                                                               [Phạm Văn Đồng, Gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt]

b] Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.

[Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí]

c] Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,

[Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẫu chuyện địa lí]

d] Có người khẽ nói:

– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:

– Mặc kệ!

                              [Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay]

e] Ơi chiếc xe vận tải [in đậm từ ơi]

Ta cầm lái đi đâyNặng biết bao ân ngãi

Quý hơn bao vàng đầy!

                          [Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm]

Trả lời:a. Có lẽ: tình thái                             c. Dừa xiêm thấp.... vỏ hồng: phụ chúb. Ngẫm ra: tình thái                       d. Bẩm: gọi - đáp; có khi: tình thái

e. Ơi: gọi - đáp

D. Các Kiểu Câu

I . Câu Đơn

Câu 1 trang 146 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:

a] Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

                                                                                                   [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

b] Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn

                                                                                                  [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

c] Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

                                                         [L. Tôn-xtôi]

d] Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

                                                                                                 [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

e] Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đưa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên Sáu.

                                                                                                 [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Trả lời: a. Nhưng nghệ sĩ/ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì                   CN                            VN1                                        VN2         mới mẻ. b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại/ phức tạp                                                                      CN                                    VNhơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. c. Nghệ thuật/ là tiếng nói của tình cảm.            CN                        VN d. Tác phẩm/ vừa là kết tinh tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho           CN                 VN1                                                                 VN2mọi người sự sống mà người nghệ sĩ mang trong lòng. e. Anh/ thứ sáu và cũng tên Sáu.

    CN                   VN

 

Câu 2 trang 147 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?

a] Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch.

                                                                                                      [Kim Lân, Làng]

b] Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.

– Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.

                                                                                                    [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

c] Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […] Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…

Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…

                                                                                                [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]
Trả lời:a. Có tiếng nói léo xéo ở gian trên.     - Tiếng mụ chủ....b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!c. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.    - Hoa trong công viên.    - Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.    - Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu.

    - Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. 

II. Câu Ghép

Câu 1 trang 147 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây:
a] Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ

Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

                                                                                                   [Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

b] Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…

                                                                                                   [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

c] Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông.

                                                                                                   [Kim Lân, Làng]

d] Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.                                                                                                    [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa
Câu 2 trang 148 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.

Trả lời [câu 1+ câu 2]

Xác định các câu ghép và xác định  quan hệ về nghĩa giữa các vế câu:
a. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. [quan hệ bổ sung]
b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. [quan hệ nguyên nhân - kết quả]
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. [quan hệ bổ sung]
d. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.[quan hệ nguyên nhân]
e. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. [quan hệ mục đích]

 

Câu 3 trang 148 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?

a] Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

                                                                                            [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

b] Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.

                                                                                         [Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

c] Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa!

                                                                                         [Đỗ Chu, Mùa cá bột]
Trả lời: Xác định các quan hệ về nghĩa giữa các vế câu:a. quan hệ tương phảnb. quan hệ bổ sung

c. quan hệ điều kiện – giả thiết

 

Câu 4 trang 148 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ [theo chỉ dẫn] bằng quan hệ từ thích hợp.

– Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập

+ Nguyên nhân

+ Điều kiện

– Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

+ Tương phản

+ Nhượng bộ

Trả lời: 
[a]:

+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.

+ Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.

 [b]:

+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.

+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.

III. Biến Đổi Câu

Câu 1 trang 149 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.

                                                                                                                       [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]
Trả lời:Xác định các câu rút gọn: - Quen rồi; 

- Ngày nào ít: ba lần.

Câu 2 trang 149 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Trong các đoạn trích sau đây [Trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê], những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?

a] Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.b] Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.

c] Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.

 

Trả lờiXác định các câu được tách từ câu trước nó:a. Và làm việc có khi suốt đêmb. Thường xuyênc. Một dấu hiệu chẳng lành.

Tách câu như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận được tách ra.

Câu 3 trang 149 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Hãy biến đổi các câu sau thành câu bị động.

a] Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.b] Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.

c] Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.

 

Trả lời:Biến đổi thành câu bị động:a. Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm.b. Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.

c. Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.

IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau

 Bảng tổng kết:

Câu trần thuật

Câu nghi vấn

Câu cầu khiến

Câu cảm thán

Dùng để kể, mtả, trình bày, thống báo, nhận định....

Dùng để hỏi, nêu điều thắc mắc cần được giải đáp.

Dùng để đề nghị, yêu cầu, sai khiến, ra lệnh, khuyên nhủ...

Dùng để bộc cảm xúc hoặc nêu sự việc để bộc lộ cảm xúc...

Câu 1 trang 150 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?

Bà hỏi:

– Ba con, sao con không nhận?

– Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.

– Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!

                                                                [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Trả lời:

Xác định các câu nghi vấn và chức năng:- Ba con, sao con không nhận? [dùng để hỏi]- Sao con biết là không phải? [dùng để hỏi]

Câu 2 trang 150 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: 

 Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì?

a] Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:

– Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:

– Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.

                                                                   [Kim Lân, Làng]

b] Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:

– Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

– Vô ăn cơm!
Anh sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:

– Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:

– Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.

                                                        [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Trả lời: 

Xác định các câu cầu khiến và chức năng:a. - Ở nhà trông em nhá! [dùng để ra lệnh]    - Đừng có đi đâu đấy! [dùng để ra lệnh]b. - Thì má cứ kêu đi! [dùng để yêu cầu]

   - Vô ăn cơm! [dùng để mời]Câu 3 trang 151 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: 

Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào [trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán]? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó?

Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:

– Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?

                                                               [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Trả lời: 

Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích có hình thức câu nghi vấn. Nó được dùng để bộc lộ cảm xúc, điều này được xác nhận trong câu đứng trước đó.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề