Disodium Phosphate là gì

Sự khác biệt giữa Sodium Phosphate Monobasic và Dibasic

Natri Phophat Monobaic v Dibaic |Natri photphatDibaic vNatri Phophat Monobaic | Monoodium Phophate và Diodium Phophate |Monoodium vDinatri photphat Một nguyên tử phốt pho được liên kế

NộI Dung:

Natri Phosphat Monobasic vs Dibasic |Natri photphatDibasic vsNatri Phosphat Monobasic | Monosodium Phosphate và Disodium Phosphate |Monosodium vsDinatri photphat

Một nguyên tử phốt pho được liên kết với bốn oxy, để tạo thành một anion đa nguyên tử -3. Do có liên kết đơn và liên kết đôi nên giữa P và O, photpho có trạng thái oxi hóa +5 ở đây. Nó có dạng hình học tứ diện. Sau đây là cấu trúc của anion photphat.

PO43-

Anion photphat có thể kết hợp với các cation khác nhau, tạo thành nhiều hợp chất ion. Natri photphat là một loại muối như vậy trong đó ba ion natri được liên kết điện tử với một anion photphat. Trisodium phosphate là một tinh thể màu trắng, hòa tan nhiều trong nước. Khi hòa tan trong nước, nó tạo ra một dung dịch kiềm. Natri photphat monobasic và natri photphat dibasic là hai hợp chất khác của natri và photphat. Đối với một axit, chúng tôi định nghĩa thuật ngữ monobasic là một axit, chỉ sở hữu một proton có thể tạo ra bazơ trong phản ứng axit-bazơ. Tương tự như vậy, bazơ cho một axit có nghĩa là có hai proton, có thể được tặng cho bazơ. Nhưng khi xem xét hai thuật ngữ này liên quan đến một loại muối, ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Muối đơn bazơ dùng để chỉ muối chỉ có một nguyên tử của kim loại hóa trị một. Và muối bazơ có nghĩa là có hai ion kim loại hóa trị một. Trong trường hợp này, ion kim loại hóa trị một là cation natri. Vì đây là các muối, chúng dễ dàng hòa tan trong nước và tạo ra các dung dịch kiềm. Các hợp chất này có sẵn trên thị trường ở dạng ngậm nước và khan. Monobasic và dibasic sodium phosphate cùng nhau rất quan trọng trong hệ thống sinh học như một chất đệm. Hơn nữa, về mặt y học, hai loại này được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng, để điều trị táo bón.

Natri photphat đơn bazơ

Natri photphat monobasic hoặc monosodium photphat có công thức phân tử là NaH2PO4. Khối lượng mol của hợp chất là 120 g mol-1. Anion trong phân tử này không phải là anion photphat hóa trị ba, mà là H2PO4 anion. Anion này bắt nguồn từ ion photphat nơi hai hydro được liên kết với hai oxy âm. Ngoài ra, mặt khác, nó có nguồn gốc từ việc loại bỏ một proton khỏi axit photphoric [H3PO4]. Các anion photphat và H2PO4 anion ở trạng thái cân bằng, trong môi trường nước. Natri photphat monobasic có dạng tinh thể không màu hoặc bột trắng. Nó dễ dàng hòa tan trong nước, nhưng không hòa tan trong dung môi hữu cơ như rượu. PKa của điều này là giữa 6,8-7,20. Hợp chất này có thể được tạo ra khi axit photphoric phản ứng với một muối natri như natri halogenua.

Natri photphat bazơ

Hợp chất này còn được gọi là dinatri photphat và có công thức phân tử là Na2HPO4. Khối lượng mol của hợp chất là 142 g mol-1. Khi hai cation natri thay thế các nguyên tử hydro trong axit photphoric thì thu được natri photphat đi bazơ. Vì vậy, trong phòng thí nghiệm, chúng ta có thể tạo ra hợp chất này bằng cách cho hai đương lượng natri hydroxit phản ứng với một đương lượng axit photphoric. Hợp chất này là một chất rắn kết tinh màu trắng và nó dễ dàng hòa tan trong nước. Độ pH của dung dịch nước này là một giá trị cơ bản, nằm trong khoảng từ 8 đến 11. Muối này được sử dụng cho mục đích nấu ăn và làm thuốc nhuận tràng.

Sự khác biệt giữa Natri photphat đơn bazơ và natri photphat đi bazơ?

Natri photphat monobasic có công thức hóa học là NaH2PO4, và natri photphat đi bazơ có công thức hóa học là Na2HPO4.

Khối lượng phân tử của natri photphat đi bazơ cao hơn của natri photphat đơn bazơ.

Khi natri photphat đi bazơ tan trong nước, tính bazơ trong môi trường cao hơn so với khi natri photphat đơn bazơ tan trong nước.

Video liên quan

Chủ Đề