Dùng tài khoản cá nhân thanh toán cho công ty năm 2024

Hiện nay, không có văn nào quy định về việc cấm việc chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân.

Do đó, việc tài khoản công ty chuyển cho tài khoản cá nhân sẽ không bị phạt nhưng phải có chứng từ đầy đủ để đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định mọi khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau:

- Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [đã bao gồm thuế GTGT] phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đồng thời, căn cứ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:

- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu/chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài [đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh/có thu nhập phát sinh tại Việt Nam].

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng [đã bao gồm thuế GTGT] và trường hợp nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Như vậy, để đưa các khoản chi phí chuyển từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần có hóa đơn, chứng từ đầy đủ về việc sử dụng số tiền đó để thanh toán các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản công ty chuyển tiền cho cá nhân có bị phạt không? [Hình từ Internet]

Công ty có được thanh toán tiền lương cho người lao động qua tài khoản không?

Căn cứ tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, về hình thức trả lương thì cho phép doanh nghiệp và người lao động được phép tự thỏa thuận.

Lương của người lao động sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Tuy nhiên, khi thanh toán lương bằng hình thức này thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Thủ tục, hồ sơ mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp gồm mấy bước?

Quy trình mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp bao gồm 04 bước như sau:

Bước 1: Lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản công ty

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ mở tài khoản ngân hàng cho công ty, doanh nghiệp

Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN hướng dẫn hồ sơ mở tài khoản ngân hàng cho công ty, doanh nghiệp cụ thể như sau:

- Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản [doanh nghiệp có thể tải từ website của ngân hàng.

- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp [photo/công chứng tùy ngân hàng].

- Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng/người phụ trách kế toán.

- Bản sao CMND người được ủy quyền giao dịch tài khoản tại ngân hàng [nếu có].

Bước 3: Làm thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đem hồ sơ và con dấu ra ngân hàng để ký hợp đồng mở và sử dụng tài khoản doanh nghiệp.

Sau khi có số tài khoản doanh nghiệp phải nộp một khoản tiền vào tài khoản để làm phí duy trì.

Bước 4: Đặt mua chi phiếu tại ngân hàng để rút tiền mặt

Việc rút tiền mặt từ tài khoản công ty không dễ dàng như tài khoản cá nhân. Do vậy, doanh nghiệp phải sử dụng chi phiếu mua tại ngân hàng để rút tiền. Trên chi phiếu phải có chữ ký của chủ tài khoản và đóng dấu của công ty thì mới được ngân hàng chấp thuận.

Hiện không có quy định nào hạn chế việc không được chuyển khoản từ tài khoản công ty sang tài khoản tài khoản cá nhân. Nên việc chuyển khoản trong trường hợp này vẫn được thực hiện và không bị phạt tiền.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về chứng từ để có thể đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b] Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...

Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Bên cạnh đó, điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định:

Trong trường hợp chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ [không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC] nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuộc các trường hợp dưới đây thì sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh [không bao gồm các trường hợp nêu trên] có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng [100 triệu đồng/năm].

Tài khoản công ty chuyển cho cá nhân bị phạt tiền không? [Hình từ Internet]

Tài khoản công ty chuyển cho cá nhân để mua hàng hóa từ bao nhiêu thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sau đó được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cụ thể như sau:

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
....

Theo đó, tài khoản công ty chuyển cho cá nhân để mua hàng hóa từ 20 triệu đồng trở lên có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Tài khoản công ty dùng để trả lương cho nhân viên có phải thanh toán chi phí dịch vụ ngân hàng hay không?

Theo Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hình thức trả lương như sau:

Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a] Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1] Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2] Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3] Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4] Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b] Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c] Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, khi sử dụng tài khoản công ty được mở tại ngân hàng dùng để trả lương cho nhân viên, thì phải thanh toán các chi phí dịch vụ ngân hàng liên quan cho người lao động.

Chủ Đề