Giải pháp cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ---------------  ---------------BÁO CÁO THẢO LUẬN MÔNKINH TẾ VI MÔ 1Đề tài: Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõcách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuậnkhi giá thị trường thay đổi trong ngắn hạn.Hà Nội - 2017MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 11. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................12. Câu hỏi nghiên cứu đề tài................................................................................................23. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................................24. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ HÃNG CTHH TRONG NGẮNHẠN....................................................................................................................................... 31.1. Khái niệm, đặc điểm thị trường CTHH và hãng CTHH trong ngắn hạn......................31.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn.............................................................................4Chương 2: PHÂN TÍCH CÁCH THỨC HÃNG CTHH LỰA CHỌN SẢN LƯỢNG VÀLỢI NHUẬN TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG VỀ GIÁ TRONG NGẮN HẠN..............82.1. Giới thiệu tình huống nghiên cứu.................................................................................82.2. Kết quả phân tích dữ liệu............................................................................................102.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..................................................................172.4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu...................................................................................17Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP....................................................183.1. Dự báo triển vọng, phương hướng, mục tiêu và quan điểm giải quyết.......................183.2. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nghiên cứu............................................................183.3. Giải pháp.................................................................................................................... 19Kết luận................................................................................................................................ 201|PageLỜI MỞ ĐẦU1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.Hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu phục hồi trở lại trong 6 tháng đầu năm2017 là một trong những yếu tố tác động tích cực đến sản xuất cũng như kinh doanh trongnước. Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn quan trọng này đang tiến tới hội nhâp với rấtnhiều cơ hội phát triển đang chờ đợi phía trước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chúng ta cũng phảiđối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Theo Tổng cục Thống kê nhận định, bêncạnh kết quả nổi bật về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, xuấtkhẩu, thu hút khách quốc tế và đầu tư nước ngoài, trong những tháng đầu năm, kinh tế ViệtNam cũng đối mặt với nhiều khó khăn: Tốc độ tăng trưởng quý I có dấu hiệu chững lại, giánông sản, thực phẩm giảm mạnh tác động tiêu cực tới nền kinh tế và thách thức tới mục tiêutăng trưởng năm 2017 của cả nước.Nếu coi nền kinh tế là một thể thống nhất thì mỗi doanh nghiệp sẽ là một tế bào. Đểcơ thế khỏe mạnh thì mỗi tế bào cần phải phát triển mạnh mẽ, hay chính những doanhnghiệp phải có những năng lực nhất định, đặc biệt là khả năng cạnh tranh với các doanhnghiệp trong và ngoài nước để thúc đẩy kinh tế tiến về phía trước. Nền kinh tế cũng khôngthể tăng trưởng bền vững nếu từng doanh nghiệp gặp hạn chế trong khả năng cạnh tranh vàtạo giá trị gia tăng. Do vậy, cạnh tranh đã và đang là một vấn đề bức thiết cần được chútrọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Có thể nói, quy luật cạnh tranh chính là giải pháp đểgiải quyết cho các câu hỏi đang làm không ít các doanh nghiệp lớn - nhỏ phải "ngậpngừng": Làm sao để thu được lợi nhuận tối đa? Làm thế nào để đứng vững trên thị trường?Và làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩmchất lượng cao, giá thành hạ?Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu môn Kinh tế học vi mô I, để hiểu rõ hơn về lý thuyếthành vi của doanh nghiệp trong thị trường hiện nay, chúng em đã chọn để thảo luận và làmbáo cáo về đề tài: Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảovà chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổitrong ngắn hạn.2|Page2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.2.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì?2.2. Các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo?2.3. Thực trạng mặt hàng cà phê hiện nay?2.4. Cách thức hãng lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong ngắnhạn?2.5. Rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.3.1. Mục tiêu chung: Tìm hiểu cách thức hãng CTHH lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khigiá thị trường thay đổi trong ngắn hạn cũng như đưa ra phương hướng, mục tiêu và quanđiểm giải quyết vấn đề.3.2. Mục tiêu cụ thể:- Phân tích, tìm hiểu một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.- Đánh giá, phân tích thực trạng hãng CTHH khi giá thị trường thay đổi trong ngắnhạn.- Đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp giúp hãng tối ưu hoá lợi nhuận khi giá thịtrường thay đổi trong ngắn hạn.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.4.1. Đối tượng:- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng CTHH kinh doanh mặt hàng cà phê.4.2. Phạm vi:- Không gian: Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên, các cửa hàng, đại lí kinhdoanh mặt hàng cà phê.- Thời gian: từ ngày 14/11/2016 đến ngày 12/01/20173|PageChương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ HÃNG CTHH TRONG NGẮN HẠN----------------------1.1. Khái niệm, đặc điểm thị trường CTHH và hãng CTHH trong ngắn hạn.1.1.1. Khái niệm:-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xácđịnh giá cả của hàng hóa hay dịch vụ.-Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và ngườibán và không một người mua và người bán nào có thể ảnh hưởng đến giá cả thịtrường.-Hãng cạnh tranh hoàn hảo là hãng bán trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo.-Sản xuất trong ngắn hạn là quá trình tạo ra hàng hóa hay dịch vụ từ các yếu tố đầuvào hay nguồn lực trong đó có ít nhất một yếu tố cố định.1.1.2. Đặc điểm: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:-Số lượng người mua và người bán là vô số.-Sản phẩm của các hãng là tương đồng nhau.-Không có rào cản đối với những hãng gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường.-Thông tin trên thị trường là hoàn hảo. Hãng cạnh tranh hoàn hảo.-Hãng cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh thị trường, là hãng “chấp nhận giá”.-Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường cầu nằm ngang, song song với trụctung tại mức giá thị trường.-Đường cầu [D] của hãng trùng với đường doanh thu bình quân [AR] và đường doanhthu cận biên [MR].PPEMR = AR = P4|PageOQQO1.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn.1.2.1. Lợi nhuận.a] Khái niệm.Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu do bán được hàng hóa hoặc dịchvụ với tổng chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ đó.b] Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận.- Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp: MR = MC.- Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo: P = MR.Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: P = MC.P, R, C,MCNBEMA0Qc] Kết luận.-Khi P = MC: Hãng cạnh tranh hoàn hảo mới tối đa hóa lợi nhuận.-Khi P > MC: Muốn tăng lợi nhuận hãng phải tăng sản lượng.-Khi P > MC: Muốn tăng lợi nhuận hãng phải giảm sản lượng.5|Page1.2.2. Khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh. Trường hợp 1:P, R, C,MCATCE Trường hợp 2:ABP, R, C,.MC0ATC QMặt khác khi ATC = MC → PE Trường hợp 3:0P, R, C,QATC Hãng nên tiếp tục sản xuấtMCDoanh thu bù đắp được chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định nên hãng chỉ thua lỗBmột phần, cần tiếpAtục sản xuất để tối thiểu hóa thua lỗ.AVCEM0N6|PageQ Trường hợp 4:Hãng bị thua lỗ .Mặt khác khi ATC = MC → PP, R, C,ATCMCBAAVCEĐiểm đóng cửaP, R, C0MCQ1.3. Đường cung của hãng cạnh tranh hoànB hảo trong ngắn hạn.A7|PageĐiểm đóng cửa0Q-Là đường MC, dốc lên về bên phải.-Xuất phát từ điểm đóng cửa sản xuất trở lên [ ] .-Đường cung của ngành là tổng các đường cung của hãng theo chiều ngang [trục hoành].8|PageChương 2:PHÂN TÍCH CÁCH THỨC HÃNG CTHH LỰA CHỌN SẢN LƯỢNG VÀ LỢINHUẬN TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG VỀ GIÁ TRONG NGẮN HẠN.----------Dựa trên những phân tích về hãng CTHH ở trên ta xem xét cụ thể hành vi kinh tế củaCông Ty Cổ Phần Tập đoàn Trung Nguyên khi giá cả trên thị trường thay đổi, cụ thể là cáchthức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận như thế nào?-----------2.1. Giới thiệu tình huống nghiên cứu.2.1.1. Giới thiệu Công TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊNCông ty cà phê Trung NguyênMột số sản phẩm-Địa chỉ: 82-84 Bùi Thị Xuân, P.Bến Thành, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.-Hotline: 19006011.-Tell: [84.28]39251852.-Fax: [8428]39251848.Tập đoàn Trung Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất, chếbiến, kinh doanh cà phê; nhượng quyền thương hiệu; dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại vàdu lịch và mới đây là thương mại điện tử. Trong đó, cà phê Trung Nguyên là một trongnhững thương hiệu nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam và đang có mặt tại hơn 60 quốc gia trênthế giới.Hoạt động của công ty trong những năm qua9|PageNăm 2011, doanh thu mảng cà phê trong nước của Trung Nguyên đạt 1.100 tỉ đồng. Consố này đã tăng mạnh trong năm 2012, đạt gần 1.700 tỉ đồng. Doanh số của Trung Nguyên tạithị trường trong nước nhanh chóng vượt qua mảng nước ngoài và tiếp tục đạt tốc độ tăngtrưởng 15 – 16% kể từ năm 2012 đến nay.Ở phân khúc thị trường cà phê hòa tan, Trung Nguyên nằm trong top 3 doanh nghiệpthống lĩnh thị phần trong nước. Cụ thể: Năm 2014, Vinacafé 41%; Netstlé 26,3%; TrungNguyên chiếm 16% [theo số liệu của Nielsen Việt Nam].Và G7 luôn được coi là “con át chủ bài”, là niềm tự hào của Trung Nguyên.Sau 2 thập niên từ một địa điểm ban đầu, đến giữa năm 2015, Trung Nguyên có khoảnghơn 80 cửa hàng vị trí đẹp ở các thành phố lớn. Không những thế, tập đoàn còn nhanh chónggia tăng sự hiện diện thương hiệu thông qua hình thức nhượng quyền kinh doanh. Trước đótừ năm 2011, Trung Nguyên đã có thêm bước ngoặt mới khi mở rộng hoạt động này ra thịtrường quốc tế với quốc gia đầu tiên là Nhật Bản. Các sản phẩm, dịch vụ :Nhằm đáp ứng cho từng phân khúc thị trường đặc thù, Trung Nguyên cho ra đời rất nhiềuloại sản phẩm khác nhau, từ sản phẩm dành cho những người mới uống cà phê đến nhữngsản phẩm cao cấp dành cho những người sành điệu, từ cao cấp thượng hạng đến phổ thông,khai thác tất cả những yếu tố mang tính truyền thuyết. Như:o Cafe sáng tạo : gồm 9 loại sản phẩm: Culi Robusta, Robusta Arabica, Arabica Sé,Culi thượng hạng, Culi Arabica, Legendee, Passiona…o Cafe hỗn hợp : Nhóm café I-R-S , cafe lon, café hộp, café Nâu – Vàng - Trắng.o Café túi lọc.o Expresso: loại 1 và loại 2.o Café hòa tan G7 [ ra đời vào tháng 11/2013].2.1.2. Tình huống nghiên cứu.Trong bài thảo luận này chúng em chỉ xét đến hoạt động của công ty trong thị trườngxuất khẩu cà phê. Tuy nhiên diễn biến phức tạp vốn là đặc điểm của thị trường cà phê thếgiới nhiều năm nay và việc cần theo dõi sát và nhanh nhạy để quyết định xuất khẩu với giácó lợi nhất vẫn là một bài toán cần tính kỹ với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của ViệtNam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức lớn từ việc mở10 | P a g ecửa thị trường cà phê, cạnh tranh với những đối thủ lớn của Việt Nam như Brazil hayColombia.2.1.3. Phân tích tình huống nghiên cứu.Giả sử thị trường này là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, với các đặc điểm: Số lượng người mua và người bán là rất nhiều, nhất là ở Châu Âu. Không có rào cản trong việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường. Các sản phẩm mà hãng sản xuất ra không khác gì so với các hãng khác hoạt động trênthị trường. Thông tin trên thị trường hoàn hảo, cả người bán và người mua đều có thông tin đầyđủ và rõ ràng về nhau.Để nghiên cứu được cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận thì ta phảigiả định trên thị trường có những thay đổi lớn về giá cả sản phẩm. Khi đó, buộc hãng phảiđưa ra sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận tối ưu nhất để tối đa hóa lợi nhuận.Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, trước khi quyết định sản xuất kinh doanh mặt hàng nàođó với số lượng là bao nhiêu cũng đều phải dựa trên mục tiêu duy nhất đó là tối đa hóa đượclợi nhuận trước sự thay đổi của giá cả thị trường.Thế nên đối với Tập đoàn Trung Nguyên cũng vậy, khi giá cả thị trường về sản phẩm củahãng thay đổi thì mức sản lượng tối ưu của hãng lựa chọn để tối đa hóa lợi nhuận cũng thayđổi và tất nhiên, lợi nhuận kinh tế của hãng cũng khác trước.Vậy nên tùy theo tình hình biến động giá cụ thể và dựa trên sự phân tích về lợi nhuận củahãng khi đó mà hãng sẽ đưa ra sự lựa chọn mức sản lượng sẽ sản xuất của mình cũng nhưquyết định có nên sản xuất hay đóng cửa.Sau đây chúng em sẽ trình bày quyết định lựa chọn của hãng trong ngắn hạn với nhữngtình huống giả định về sự thay đổi của giá sản phẩm trên thị trường để thấy được cách thứcmà hãng lựa chọn như thế nào?2.2. Kết quả phân tích dữ liệu Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn11 | P a g eTrong thị trường cạnh tranh hoàn hảo về mặt hàng cà phê, hãng cà phê Trung Nguyênquyết định sản xuất cà phê hoà tan phục vụ cho nhu cầu của mọi người trong dịp tết ĐinhDậu 2017. Hãng lựa chọn sản xuất với quy mô trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí là:và bắt đầu sản xuất từ ngày 14/11/2016 đến ngày 12/01/2017 [tức từ 15/10/2016 đến15/12/2016 âm lịch]. Chi phí bình quân:.Khi đó: Tổng chi phí cố định:Tổng chi phí biến đổi : Chi phí biến đổi bình quân:Chi phí cận biên :Và đường cầu của thị trường có dạng là: QD = 250000-4P. [Với q [kg]; P [đồng/kg]]Trong ngắn hạn, hãng có yếu tố đầu vào cố định nên hãng sẽ có tổng chi phí cố địnhTFC. Phần chi phí này hãng sẽ vẫn phải chịu ngay cả khi không sản xuất bất kỳ đơn vị sảnphẩm nào. Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi hãngsản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P = MCDo đó, ta sẽ xét 4 trường hợp thay đổi của giá trên thị trường:oooo12 | P a g e Trường hợp 1: Giả sử trên thị trường giá cà phê là . Lúc này để tối đa hóa được lợi nhuậnhãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ thu đượclợi nhuận kinh tế dương là phần diện tích hình AP0EB [xem hình 1.1].P, R, C,MCATCEAHình1.1:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khiBKhi P = 50000 → Mức sản lượng Q* của hãng tại P=MC ↔ 4q+30000 = 50000 ↔q=5000 [kg].0QKhi đó tổng doanh thu: TR = P.Q* = 50000*5000 = 250000000.Tổng chi phí: TC = 2q2 + 30000q + 12500000 = 212500000. Phần lợi nhuận của hãng là :  = TR – TC = 250000000 – 212500000 = 37500000.Thật vậy, khi ở trường hợp này hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng cần phải lựachọn ở mức sản lượng mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên hay chính bằng giá củasản phẩm [trong thị trường CTHH thì chi phí cận biên bằng giá của sản phẩm]. Tại mức sảnlượng này hãng đã thu được lợi nhuận kinh tế dương [đồng thời là mức lợi nhuận tối đa] làphần diện tích hình ABEP0.13 | P a g e Trường hợp 2: Khi giá trên thị trường , vẫn để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ lựa chọnmức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, do giá thị trường bằng tổng chiphí nhỏ nhất nên hãng sẽ hòa vốn.P, R, C,MCATCEHình 1.2: Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khiKhi P = 40000, mức sản0lượng Q* xác định tại P = MC ↔ 4q + 30000 = 40000 ↔ q = 2500.QKhi đó tổng doanh thu là: TR = P.Q* = 40000.2500 = 100000000.Tổng chi phí là: TC = 2q2 + 30000q + 12500000 = 100000000. Phần lợi nhuận của hãng = TR – TC = 0.Lúc này, giá thị trường thay đổi hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận lựachọn ở mức sản lượng tối ưu Q*. Doanh thu hãng thu được là phần diện tích P 0EQ*O chínhlà phần tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của hãng nên lúc này lợi nhuận của hãng bằngkhông, hãng sẽ hòa vốn. Điểm E được gọi là điểm hòa vốn. Vì điểm hòa vốn xảy ra tại điểmcực tiểu của ATC [đường chi phí cận biên MC luôn cắt đường tổng chi phí ATC của hãng tạiđiểm ATCmin] vậy nên lúc này hãng có 2 cách để xác định mức sản lượng hòa vốn là giảiphương trình MC = ATC hoặc ATC’[Q] = 0. Sau khi xác định được mức sản lượng hòa vốn,chúng ta thay vào hàm ATC hoặc hàm MC sẽ tìm được mức giá hoà vốn.14 | P a g e Trường hợp 3: Khi giá nằm giữa ATCmin và AVCmin hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tốiưu Q* thỏa mãn điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Po = MC, lúc này hãng sẽ bị thua lỗ.Nếu giá giảm xuống dưới đường tổng chi phí bình quân P < ATCmin hãng sẽ không thể tránhkhỏi thua lỗ trong ngắn hạn, cho dù hãng có lựa chọn sản xuất ở bất kỳ sản lượng nào. Mặcdù vậy nhưng thua lỗ trong trường hợp này lợi nhuận âm được tối thiểu hóa bằng việc sảnxuất mức sản lượng ở đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P = MC chừng nào giá khônggiảm xuống dưới chi phí biến đổi bình quân [tức là chừng nào ]P, R, C,ATCMCABAVCEMNHình 1.3: Lựa chọn0 sản lượng của hãng CTHH khi AVCminQ< P < ATCmin.Khi P = 35000, xét P = MC ↔ 4q + 30000 = 35000 ↔ q = 1250. Mức sản lượng Q* của hãng = 1250.Khi đó tổng doanh thu bằng: TR = P.Q* = 35000.1250 = 43750000.Tổng chi phí : TC = 2q2 + 30000q + 12500000 = 53125000. Phần lợi nhuận hãng thu được là:  = TR - TC = - 9375000.Trong đó tổng chi phí cố định TFC = 12500000, tổng chi phí biến đổi TVC = 40625000.Ta thấy TR > TVC.Thật vậy, trong trường hợp này hãng CTHH đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc tiếp tụcsản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* hoặc đóng cửa [ngừng] sản xuất. Hãng vẫn có thể sảnxuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hy vọng rằng sẽ kiếm được lợi nhuận trongtương lai, khi giá thành sản phẩm tăng hoặc chi phí sản xuất sẽ giảm xuống. Trong hai15 | P a g ephương án trên thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án nào có lợi hơn, thu nhiều lợi nhuậnhơn.Giả sử hãng lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất. Vì hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tốiđa hóa lợi nhuận nên hãng sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện P =MC. Lúc này phần diện tích SAPEB chính là phần biểu thị tổng thua lỗ mà hãng sẽ phải chịukhi đã lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q*  mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận[xem hình 1.3].Nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn sẽ đóng cửa ngừng sản xuất, vì ta đang xét hãngsản xuất trong ngắn hạn nên dù không sản xuất ra bất kỳ một đơn vị sản lượng nào nhưnghãng vẫn sẽ phải chịu toàn bộ khoản chi phí cố định là phần diện tích SABMN [xem hình 1.3].Rõ ràng cho dù hãng có lựa chọn phương án nào đi chăng nữa thì việc bị thua lỗ vẫnkhông thể tránh khỏi. Nhưng nếu ta so sánh phần diện tích mà hãng bị thua lỗ ở hai trườnghợp thì ở trường hợp hãng tiếp tục sản xuất sẽ bị thua lỗ ít hơn. Do hãng vừa bù đắp đượctoàn bộ chi phí biến đổi lại vừa được một phần chi phí cố định. Như vậy, dù chi phí cố địnhkhông liên quan đến việc lựa chọn sản lượng của hãng, nhưng lại là yếu tố quyết định đốivới việc xem xét có nên rời khỏi ngành trong ngắn hạn hay không. Tóm lại trong trường hợp này, quyết định khôn ngoan của hãng là nên tiếp tục sảnxuất tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận để tối thiểu hóa lỗ.16 | P a g e Trường hợp 4: Khi giá thị trường [Ở đây ta xét cụ thể P = AVCmin]P, R, C,ATCMCABAVCHình 1.4: Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P = AVCminKhi P = 30000, mức sản lượng Q* xác định tại P =EMC ↔ 4q + 30000 = 30000 ↔ q = 0.Lúc này lợi nhuận của hãng là  = - TFC.Điểm đóng cửaNếu hãng sản xuất, hãng 0sẽ sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* và sẽQbị thua lỗ là toàn bộphần chi phí cố định TFC của hãng là phần diện tích hình chữ nhật P0ABE.Còn nếu hãng quyết định đóng cửa ngừng sản xuất, hãng cũng sẽ bị mất toàn bộ phần chi phícố định là diện tích như trên.Trong trường hợp này, hãng CTHH sẽ bị bàng quan giữa sản xuất và không sản xuất, chúngta sẽ giả định những nhà quản lý sẽ lựa chọn tiếp tục sản xuất thay vì đóng cửa khi P đúngbằng AVCmin.Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P = MC rồi, thì hãng nên đóng cửa ngừngsản xuất. Khi hãng đóng cửa, hãng phải chịu chi phí cố định của hãng [ = TFC], nhưngđây là khoản lỗ tối thiểu có thể khi giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân.Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên đường AVC làđiểm đóng cửa của hãng, và mức giá này là giá đóng cửa của hãng.17 | P a g e2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:-Ưu điểm:+ Tính hiệu quả năng suất trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo được nhận thấy tại điểmcân bằng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo của tất cả các doanh nghiệp trong ngành, tạiđiểm đó có tổng chi phí trung bình tối thiểu. Điều này đồng nghĩa với việc mọi doanh nghiệpnỗ lực cắt giảm chi phí và vận dụng tối ưu công nghệ cho phép tốt nhất nhằm để có tổng chiphí trung bình tối thiểu thấp hơn tất cả các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Cũngkhông có việc sử dụng dưới mức năng lực hay quá mức năng lực cho phép.+ Người tiêu dùng sẽ được lợi trong thị trường. Họ sẽ có nhiều sản phẩm hơn mức họmong muốn với giá ngày càng giảm.+ Người sản xuất có thể dễ dàng tham gia vào thị trường cạnh tranh hoặc rút khỏi thịtrường.-Nhược điểm: Mặc dù có những tác động tích cực như trên, song thị trường cạnh tranhhoàn hảo có những thất bại sau:+ Vẫn phải sản xuất ngay cả khi không có lợi nhuận.+ Các doanh nghiệp chấp nhận giá như một biến cho trước, tức cả người mua và ngườibán đều chấp nhận một mức giá do thị trường có nhiều người bán và hàng hóa về cơ bản làgiống nhau. Các thông tin giống nhau không có sức mạnh lớn về thị trường. Mặt khác, khicung tăng, giá sẽ giảm và giá sẽ giảm cho đến khi lúc này hãng hòa vốn, nó không còn độngcơ cho hãng khác tiếp tục gia nhập.+ Áp lực cho hãng phải đưa ra sự đa dạng trong sản phẩm khi chúng đạt tiêu chuẩn.2.4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:-Nó sẽ giúp công ty có lợi nhuận cao hay thấp vì nó dựa vào những nhìn nhận khác nhauvề chi phí cố định [CF]-Nó giúp các nhà kinh tế xác định được giá trị cận biên từ 2 điểm đầu cuối của một chuỗicác biến giúp xác định chi phí cố định cận biên.-Nó giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định để sản xuất và định giá hợp lý.18 | P a g eChương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP-------------------------3.1. Dự báo triển vọng, phương hướng, mục tiêu và quan điểm giải quyết. Triển vọng:o Tập đoàn vươn lên đứng đầu thị phần cà phê Việt Nam.o Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tựchủ kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phávà chinh phục.o Tiến tới trở thành nhà lãnh đạo cà phê Thế giới. Phương hướng:o Tiếp tục hoàn thành sứ mệnh: tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại chongười thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cáchTrung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.o Mở rộng mô hình kinh doanh, đầu tư để phát triển hơn nữa các lĩnh vực có sẵn: trồng,chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản, truyền thông... với những lựachọn sản xuất phù hợp để có được doanh thu và lợi ích tốt nhất. Mục tiêu:o Thống lĩnh thị trường nội địa, chinh phục thế giới.o Đưa ra được thêm nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.o Tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng cao trong những năm tới. Quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu: Tập đoàn nên có những cách thức rõ ràng trongviệc lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi tham gia thị trường để có được lợi ích và doanhthu lớn nhất.3.2. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nghiên cứu. Đối với Trung Nguyên: Tập trung vào những dự án phù hợp với tình hình hiện tại, không nên phân tán nguồnlực vào những lĩnh vực chưa có quá trình nghiên cứu kĩ càng.19 | P a g e Tập trung đầu tư, cải tiến sản phẩm café hòa tan để có thể chiếm lĩnh thêm thị phần ởlĩnh vực này. Đầu tư công tác Marketing để đưa Trung Nguyên đến gần hơn nữa với người tiêudùng. Giữ vững lợi thế phân phối rộng khắp góp phần thâm nhập thị trường dễ dàng hơn. Đào tạo đội ngũ quản lý chuỗi nhượng quyền cũng như cải tiến lại hệ thống này chophù hợp với tình hình hiện tại [đồng nhất tất cả các cửa hàng từ trang trí, phong cáchphục vụ đến sản phẩm trong cửa hàng...]. Đối với chính phủ: Cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát huy khả năngkinh doanh và phát huy những nguồn lực sẵn có của mình như hỗ trợ cho doanhnghiệp các nguồn vốn ưu đãi, tạo điều kiện để tăng cường công nghệ sản xuất, đưa racác chính sách kích thích doanh nghiệp đầu tư mở rộng thị trường ra nước ngoài. Siết chặt công tác quản lí về luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ…3.3. Giải pháp.o Thường xuyên lấy ý kiến đóng góp của người tiêu dùng để hoàn thiện và đưa ra nhữngsản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất.o Xây dựng các chiến lược cụ thể, kĩ lưỡng để tiếp cận, chinh phục thị trường: chiếnlược mở rộng thị trường; chiến lược phát triển sản phẩm [sáng tạo về vị, mùi thơm,màu sắc của cà phê]; chiến lược phân phối; chiến lược quảng cáo...o Đặt ra các kế hoạch kinh doanh để đem lại chất lượng và lợi ích, hiệu quả kinh tế caotrong thị trường có nhiều cạnh tranh như hiện nay.20 | P a g eKết luậnTrên đây là phần trình bày của nhóm về những lí thuyết cơ bản của một hãng cạnhtranh hoàn hảo xem cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận như thế nào khi giácả thị trường thay đổi trong ngắn hạn. Đồng thời, bài thảo luận của nhóm cũng đã phần nàocung cấp được thực trạng của thị trường cà phê trong giai đoạn hiện nay. Nhóm đã phân tíchđánh giá nguyên nhân thị trường cà phê phát triển hay ứ đọng từ đó đưa ra các giải pháp chocông ty nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Qua phần trình bày của mình,chúng tôi mong các bạn có những kiến thức cơ bản nhất để có thể hiểu và nghiên cứu đượcsự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong thực tế đời sống,nhất là đối với những sinh viên - những cử nhân kinh tế tương lai có thể áp dụng vào việctính toán sản lượng và lợi nhuận vào doanh nghiệp của mình sau này.Do thời gian tìm hiểu và nguồn thông tin có hạn nên bài thảo luận của nhóm chắcchắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong cô và các bạn góp ý để bài thảo luậncủa nhóm được hoàn thiện hơn.21 | P a g e

Video liên quan

Chủ Đề