Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ PGS TS nguyên Hữu Tài (chủ biên nxb Đại học ktqd)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNHC hủ biên: PGS. TS. NGUYỀN HỮU TÀIGiáo trìnhLÝ THUYẾT rÀ I CHÍNH - TIỀN TỆNHÀ XUẤT BÀN ĐẠI hỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HA Nội - 2007LỜI GIỚI THIỆUTài chính - tiền tệ và lý thuyết của nó là lĩnh vực vô cùng nhạy cảm. Gần hai thế kỷ trôi qua, các cuộc tranh luận vể lý thuyết, bản chất và cỏne cụ của lĩnh vực tài chính - tiền tệ cũng đã nhiều nhưng vẫn chưa đến hồi vãn. Vận dụng cổng cụ, mô hình, chính sách tài chính - tiền tệ iuôn có vị trí xung lực ấn nút đối với nền kinh tế quốc dân mỗi nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập, lĩnh vực tài chính - tiền tệ có khả năng tiềm ẩn biến cả khu vực thành một làng không biên giới [hình ảnh đồng EURO xuất hiện ở Châu Âu từ đầu năm 2002 đang ỉà một ví dụ manh nha điển hình]. Đồng thời lĩnh vực tài chính - tiền tệ, khi sử dụng nó rất dễ biến thành con dao hai lưỡi, và thực tế nó đã là con dao hai lưỡi rất nghiệt ngã với nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới [Trường hợp Argentina là một điển hình về cả hai mặt trong một thập niên của thế kỷ vừa qua].Vậy là trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, vô luận là thời gian và không gian nào, người ta vẫn phải đi tìm một nền tảng lý thuyết và nguyên lý của nó khả đĩ làm cứu cánh tương thích cho phát triển và giao lưu kinh tế. Nhất là trong kinh tế thị trường hiện nay, những nguyên lý sơ đẳng về tài chính - tiền tệ dần dần phải trở thành nhu cầu bức xúc không chỉ cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nhân, mà còn cho cả cộng đồng xã hội có liên quan đến tiết kiệm và đầu tư.Cuốn giáo trình “Lý thuyết tài chính - tiền tệ” do Khoa Ngân hàng - Tài chính [Đại nọc Kinh tế Quốc dân] biên soạn lần này trong bối cảnh đất nước ta đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường sẽ có tác dụng nhất định không chỉ cho sinh viên các ngành kinh tếlilịịịitrih|Í1 : /V 1 • 1 Xrs: • -TVliiỉiíli¡ 1 1 1lịlịịỊỊHISỊỊỊ3ẠI H Ọ C K IrsMmm■ Pm s mGIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHỈNH - TIỄN TỆmà cho tất cả mọi người trước khi blrớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì nhiều lý do, cuốn sách này chỉ đề cập được trong một chừng mực nhất định nhữnẹ nguyên lý đại cương mang tính nhập mon tronq lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Trong tươnc lai, chắc chăn còn phải bổ sung thêm các dòng iý thuyết của lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh hơn. Các tác giả của nó trone lần xuất bản này đã cô gắng hệ thống các vấn đề theo một trình tự tương đối hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên và người đọc. Dù sao cũng khỏns tránh khỏi những khiếm khuvết chủ quan và khách quan, hy vọng nhiều ở sự góp ý của toàn thể sinh viên và sự chỉ giáo của người đọc.Xin trân trọng giới thiệu cùng các sinh viên và bạn đọc gần xa.GS.TS Cao Cự BộiI I I TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNChương 1< Đạí cương vể ỉàí chỉnh và tiền tệChương 1ĐẠI CƯƠNG VỂ TÀI CHÍNH VÀ TIEN TỆTién tộ và tài chính là những phạm trù kinh tế gắn liền với nền sán xuất và lưu thông hàng hoá. Nó có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi quốc tế; đặc biệt tronc nền kinh tế thị trường - nền kinh tế được tiền tệ hoá cao độ.Để thấy rõ vai trò đó, chương này cho phép chúng ta hiểu một cách cơ bản: Tiến tệ là gì? Tài chính là gì? Tiếp đến là nhận thức được quá trình ra đời, phát triển và các chức năng của tiền tệ, tài chính. Chương này cũng cho thấy một cách khái quát về tiền tệ hiện nay được đo lường như thế nào? Và tài chính được biểu hiện thồng qua những quan hệ kinh tế chủ yếu nào?1.1. Bản chất của tiền tệỉ .1.1. Sự ra đời của tiên tẻKinh tế học đã chỉ ra rằng, tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá.Khi nghiên cứu về quá trình ra đời của tiền tệ, c. Mác kết luận: “Trình bày nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, nghĩa là phải khai triển cái biểu hiện của giá trị, biểu hiện bao iilm trong quan hệ giá trị của hàng hoá, từ hình thái ban đầu giản đơn nhất và ít thấy rỏ nhất cho đến hình thái tien tệ là hình thái mà ai nấy đều thấy” [C.Mác - Tư 3ản - Quyển I, Tập I, trang 75 - Nhà xuất bản Sự thật - Hà Nội 1963]Trong quan hệ trao đổi, hình thức giá trị được biểu hiện qua 4 linh thái:TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DẢN 5GIÁO TRÌNH LÝ THUYỂT TÀị CHÍNH - TIỂN TỆ- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.- Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng.- Hình thái giá trị chung.- Hình thái tiền tệ.Từ hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên đến hình thái tiền tệ ỉà một quá trình lịch sử lâu đài, nhằm ciải quyết các mâu thuẫn vốn có trong bản thân hàng hoá. Tiền tệ ra đời đã làm cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ được dỗ dàng, nhanh chóng hơn.Nghiên cứu về lịch sử tiền tệ, các giáo sư PAUL A. SAMƯELSON [Viện Dự trữ liên bang và ngân khố Mỹ] và WILLIAM D. NORDHAƯS [trường Đai học Yale Mỹ] cũng kếtluận rằng: “Do các xã hội có sự mua bán rộng rãi không thể vượtqua được các cản tiở quá lớn củạ hình thức trao đổi hiện vật, nên việc sử dụng một vật trung gian làm phương tiện trao đổi được mọi người chấp nhận. Đó là tiền tệ” [Kinh tế học - Tập I, trang 332 - Viện quan hệ quốc tế Việt Nam biên dịch năm 1989].1.1.2. Bản chất của tiền tệTiền tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá, nhằm tạo điều kiện thuận ỉợi cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ Suy cho cùng, về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện để trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ. Theo Frederic s.Mishkin- trường Đại học Columbia [Mỹ] thì “tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ'\ [Kinh tế tiền tệ, ngân hàns và thị trường tài chính của Frederic s.Mishkin- trườne Đai học Columbia xuất bản năm 1992].Tuy nhiên, để có một định nghĩa chính xác về tiền tệ là điều không đơn giản. Giáo sư Milton spercer [trường Đại học quản K' kinh doanh Mỹ] cũng thừa nhận rằng: “Nếu bạn cho rằng, bạn hiểu6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNChương 1. Đại cương vế tàí chỉnh vả tiển tệmột cách chính xác tiền tệ là gì thì bạn còn giỏi hơn nhiều nhà kinh tế” [kinh tế học hiện đại - Phần III].Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế hànc hoá phát triển cao độ và trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại, thì câu trả lời cho tiền tệ vẫn là điều bí ẩn. Trong khi các quan niệm cổ điển cho rằng, tiền tệ là vàng, bạc hoặc là các tờ giấy bạc ngân hàng, thì các nhà kinh tế học hiện đại còn cho rằng: kỳ phiêu, hối phiếu, séc cũng là tiền tệ. Giáo sư, tiến sĩ người Anh A.C.L.DAY đã kết luận: “từ những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ này, nhiều dạng tiền tộ đã là những hình thái của tài sản thực sự, chủ yếu là vàng và bạc. Nhưng thời kỳ đó đã qua rồi và toàn bộ tiền tệ đang sử dụng trong các nền kinh tế hiện đại đều là những trái quyền” [Kinh tế tiền tệ, trang 10, LICOSAXUBA Hà Nội biên dịch 1989].1.2. Chức năng của tiền tệ1.2.1. Đơn vị đo lường giá trịTiền tệ là đơn vị đo lường giá trị, nghĩa là nó được dùng để đo lường giá trị các hàng hoá, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi. Người ta đo giá trị của hàng hoá và dịch vụ bằng tiền giống như người ta đo trọng lưựng cùa một vật bằng kilôgam, đo chiều dài một vật bằng mét. Để thấy được vì sao chức năng này quan trọng, chúng ta hãy so sánh quá trinh trao đổĩ hiện vật với trao đổi hàng hoá có tiền làm môi giới trung gian.Trong quá trình trao đổi trực tiếp, có 3 mặt hàng đưa ra trao đổi: A, B, c thì chúng ta chỉ cần biết 3 giá để có thể trao đổi các hàng hoá này với nhau. Đó là:- Giá của hàng hoá A được tính bằng bao nhiêu hàng hoá B.- Giá của hàng hoá A được tính bằng bao nhiêu hàng hoá c.- Giá của hàng hoá c được tính bằng bao nhiêu hàng hoá B.TRƯỜNG ĐẠI NỌC KINH TỂ QUỐC DẢNGIÁO TRÌNH LÝ THU YẾT TÀI CHÍNH • TIỄN tệTương tự, nếu có 10 mặt hàng đưa ra trao đổi, chủng ta phải cần biết 45 giá đê có thể trao đổi hàng này lấy một hàng hoá khác, với 100 mật hàng chúng ta cán tới 4.950 giá, và với 1.000 mật hàng thi -húng ta cần biết 499.500 giá [theo công thức tổng quát tính sô cặp khi có N phân tử = N [N-1 ]/2].Nếu nén kinh tế có tiền tệ làm môi giới, thì người ta định giá bằne đơn vị tiền tệ cho tất cả các hàng hoá đem trao đổi trên thị trường. Do vậy, có bao nhiêu hàng hoá đưa ra trao đổi thì có bấy nhiêu giá cả. Có nghĩa là, nêu có 3 hànc hoá đưa ra trao đổi thi có 3 giá, có 10 hàng hoá trao dổi thì có 10 giá, có 1000 hàng hóa trao đổi thì có 1000 giá. Vậy là, việc dùng tiền làm đơn vị đánh giá sẽ thuận lợi rất nhiều cho quá trình trao đổi hànc hoá, giảm được chi phí trong trao đổi do giảm được số giá cẩn xem xét.Sô lượng giá trong một nén kinh tế hiện vật íùig với sô lượng giá trong nén kinh tế tiền tệ.Sô mật hàng trao đổiSố lượng giá trong nền kinh tẻ hiên vậtSỏ lượng giá trong nền kinh tế tiển tệ3 3 31045101004.95Ơ1001000499.500 100010.000 49.995.000 10.0001.2.2. Phương tiện trao doiTrong nền kinh tế, tiền tộ làm phương tiện trao đổi khi nó được dùng để mua bán hàng hoá, dịch vụ. hoặc thanh toán các khoản nọ cả trong và ngoài nước. Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, bởi nó đã tiết kiệrrITRƯỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC OẢNChương 1. Đại cương về tàí chính vả tiến tệđược các chi phí quá lớn trong quá trình trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng, các chi phí giao dịch thường rất cao. Bởi vì, người mua, người bán phải tìm được những người trùng hợp với minh về nhu cẩu trao đổi, thời cian trao đổi, không gian trao đổi. Quá trình trao dổi chì được diễn ra khi có sự phù hợp đó. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi đã hoàn toàn khắc phục được các hạn chế đó của quá trinh trao đổi trực tiếp. Neười có hàne bán lấy tiền, sau đó sẽ mua được hàng mà họ cần. Bởi vậy, người ta coi tiền như thứ dầu mỡ bôi trơn, cho phép nền kinh tế hoạt động chảy hơn, khuyến khích chuyên môn hoá và phân cône lao độnc.1.2.3. Phưong tiện dự trừ vê mặt giá trịTiền tệ làm phương tiện dự trữ giá trị nghĩa là nơi chứa sức mua hàng hoá trons một thời gian nhất định. Nhờ chức năng này của tiền tệ mà người ta có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập đến lúc tiêu dùng nó. Chức năng này là quan trọng vì mọi người đều không muốn chi tiêu hết thu nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó [long tương lai. Tất nhiên, tiền không phải duy nhất là nơi chứa đựng giá trị, mà các tài sản khác cũng là nơi chứa giá trị, như cổ phiếu, thương phiếu Nhưng tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất, bời nó là phương tiện trao đổi, nó không cần phải chuyển đổi thành bất cứ cái gi khác khi với mục đích mua hàng hoá chi trả tiền dịch vụ.1.3. Sự phát triển các hình thái tiển tộTiến tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Sau khi ra đời, tiền tệ là công cụ quan trọng để phát triển nền kinh tế - xã hội. Để tạo điểu kiện thuận lợi hơn cho lưu thông hàng hoá và dịch vụ, phát triển nền kinh tế- xà hội, hình thái của tiền tệ cũng ngày càng được hoàn thiện hơn1.3.1. Tiên tệ bằng hàng ỉtoáTrong thời kỳ đầu lịch sử tiền tệ, tuỳ theo những điều kiện cụ thể TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DẢN aGIÂO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH -TIÈNTỆcửa các dân tộc khác nhau và ở các thời đại khác nhau mà vai trò tien tê đươc thể hiên ở các hàng hoá khác nhau. Nhưnc thồne thườnc,. . > C c «—✓ c 7nhũn" hàng hoá đó là những vật dụng quan trọne bậc nhất hay những đặc sản quý hiếm của địa phương. Lịch sử chi nhận rằng, thời kị nạuyên ỉhuỷ của tien tệ, vai trò tiền tệ thường được thể hiện ở gia súc [dân tộc cổ đại Slavơ], da thú [ở các dàn tộc Scăng- đi - náp và nước Nga cổ đại], vỏ ốc quý [quần đảo Thái Bình Dương và Châu Phi], chè [Tây Tang và Mổne cổ], muối [ở miền Tây Su Đăne] Cùng với sự phân công lao động xã hội lớn lần thứ hai, thùcồng nghiệp tách khỏi nông nghiệp, vai trò tien tệ chuyển dần sang các kim loại. Cuối cùng thời kỳ nay, vai trò tiền tệ đã được cô đinh ở vàng. Bởi VI vàng có nhiều đặc tính ưu việt hơn các hàng hoá khác lúc bấy giờ tronẹ việc thực hiện các chức năng của tiền tệ. Đó là:• Tính đổng nhất của vàng rất cao. Điêu đó rất thuận lợi trong việc đo lường, biểu hiện giá cả của các hàng hoá trong quá trình trao đổi.• Dễ phân chia mà không làm ảnh hưởng đến giá trị vốn cócùa nó. Điéu đó có ý nghĩa quan trọng trong việc biểu hiện giá cả và lun thông hàng hoá trên thị trường. Bởi lẽ, trên thị trường hanghoá rất đa dạng và giá cả rất khác nhau.• Dễ mang theo, bởi vì một thể tích nhỏ và trọng lượng nhỏ của vàn.ơ có thể đại diện cho giá trị một khối lượng hàng hoá lớn• Thuận tiện trong việc thực hiện chức năng dự trữ giá trị của tiền tệ Trình độ sản xuất ngày càng phát triển, khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra trao đổi ngày càng nhiều. Trong khi đó khả năng về vàng lại rất có hạn. Do vậy, theo thời gian, giá trị của vàng lớn đến mức người ta khó có ĩhể chia nhỏ ra để tiến hành những việc mua bán bình thường. Mặt khác, các hàng hoá đóng vai trò tiền tệ trước¡1TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẺ' QUỐC DÂNđây đều có khuynh hướng tự bàn thân nó phải có giá trị và phải có một công dụng nhất định nào đó. Còn ngày nay, giá trị của tiền tệ là do tính pháp định của nhà nước. Việc tìm kiếm một loại hình tiền tệ mới thay thê cho vàng trong lưu thône đã trở nên cần thiết.1.3.2. Tiên giấy [giấy bạc ngan hảng]Sau một thời gian dài, thời đại tiền bằng hàng hoá đã nhường chỏ cho thời đại tiền giấy. Lúc đầu những tờ giấy bạc ngân hàng là dấu hiệu đại diện cho vàng đánc ỉc phải có trong lưu thông. Những giấy bạc ngân hàng đó dược tự do chuyển đổi ra vàng theo luật định. Về sau do ngân hàns phát hành ra nhiều giấy bạc hơn so với số vàng dự trữ, làm cho nó không còn được tự do chuyển đổi ra vàng. Thời đại ngày nay, việc sử dung tiền giấy đã trở thành phổ biến, do tính thuận tiện của nó tronẹ việc làm phương tiện trao đổi hàng hóa. Đó là:• Dẻ mang theo để làm phương tiện trao đổi hàng hoá, thanh toán nợ.• Thuận tiện khi thực hiện chức năng dự trữ của cải dưới hình thức giá trị.• Bằng cách thay đổi con sô trên mặt đồng tiền, một lượng giá trị lớn hay nhỏ được biểu hiện.• Bằng chế độ độc quyền phát hành giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ, tiền giấy có thể giữ được giá trị của nó Mầm mống tiền giấy đã xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Tiền giấy xuất hiện ở Trung Quốc dời nhà Tống, ở Việt Nam đời Trần vàHồ Quý Ly, ở Châu Âu đầu thế kỷ 17. Cho đến những năm 30 của thế kỷ XX, bản vị giấy bnc không được tự do chuyển đổi ra vàng được áp dụng ở tất cả các nước trôn thế giới.Chương 1. Đại cương vế tài chinh và tiền tệ; Ît r ư ờ n g đ ạ i học kinh t ế q u ố c d ả n , 11GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỂN TỆ1.3.3. Tiến ghi sô [tiên qua ngán hàng]Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kỳ hạn ớ ngân hàng [tiền ẹìri séc]. Đó là do hệ thống ngân hànc; thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dung. Việc sử dụng đồng tiền ghi sổ được thực hiện bằne các bút toán ghi Nợ và Có trên tài khoản tiền gửi khốns kỳ hạn ơ ngân hàng. Cùng VỚI trình độ công nghẹ ngân hàne ngày càng hiện đại, đổng tiền ghi sổ đã giữ vị trí chủ yếu trong tổng mức cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Hiện nay ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trinh độ cồn" nghệ ngân hàng hiện đại, đổng tiền ghi sổ chiếm từ 90% đến 95% trong tổng lượng tiền cune; ứng. Nói chung, hiện nay là thời đại của tiền ghi sổ. Bởi lẽ, tiền ghi sổ có những ƯU việt vỏn có của nó:• Giảm bớt một cách đáng kể các chi phí lưu thông tiền mặt: in tiền, bảo quản, vận chuyển, đếm, đónc gói • Nhanh chóng và thuận tiện cho các chủ nhân tham gia thanh toán qua ngân hàng.• Bảo đảm an toàn trong việc sử dụng đổng tiền, hạn chế đươc những hiện tượng ticu cực.• Tiền ghi sổ tạo ra điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trung ương trong việc c < m lý và điều tiết lượng tiền cung ứng 1.4. Khối tiền tệKhi chưa có một định nghĩa chính xác về tiền tệ, thì quan niệm vé các khối tiền tệ [cách đo lượng tiền cung ứng] cũng khác nhau. Tuy nhiên, quan niệm về khối tiền tệ mà được nhiều nhà kinh tế thừa nhận hơn cả là:1.4.1. Khối ỉltĩí tệ M IĐây là khối tiền tệ theo nghĩa hẹp nhất về lượng tiền cung ứng, nó chỉ bao gổm những phương tiện được chấp nhận ngay trong traoTRƯỜNG Đ.;.l HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN . 1 I I IChương 1, Đạỉ cương vể tài chính và tiền tệđổi hàng hoá, mà không phải qua một bước chuyển dổi nào. Với khối tiền tệ này, tổng lượng tién cung ứng bao gồm:• Tiền đang lưu hành [cồm toàn bộ tiền mặt do Ngân hàng trung ương phát hành đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng].• Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng thương mại [tiền gửi mà chủ sở hĩai của nó có thể phát séc để thanh toán tiền mua hàng hav dịch vụ].1.4.2. Khôi tiền tệ M2Khối tiền tệ này, với một cách nhìn rộng hơn về lượng tiền cung ứng. Theo khối tiền tệ này, tổng lượnc tiền cung ứng bao gồm:• Lượng tiền theo M 1.• Tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng thương mại.1.43. Khối tiền tệ M3Theo khối tiền tệ này, tổng ỉượng tiền cung úmẹ bao gồm:• Lượng tiền theo M2• Tiền gửi có kỳ hạn ở ngân hàng thương mại.1.4.4. Khôi tiền tệ LTheo khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứrm bao gồm:• Lượng tiền theo M3.• Chứng từ có giá có tính “lỏng” cao [dỗ chuyển thành tiền mật]: Chứng từ chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu, trái phiêu 1.5. Ché độ tiền tệChế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia, được quy định bằng luật pháp. Chế độ tiền tệ bao gồm các yêu tố:TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ QUỐC DÀN13GIẢO TRÌN H LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỂN TỆ• Bản vị tiền tệ: tức cái gì được dùng làm cơ sở định giá đổng tiền quốc gia.• Đơn vị tiền tệ: mỗi quốc gia đều có đơn vị tiền tệ của ricng minh và được quy định bằng pháp luật. Đơn vị tiền tệ của Việt Nam là “đổng”, ký hiệu quốc tế là “VND”; đơn vị tiền tệ của Mỹ là “đô la”, ký hiệu quốc tế là “USD”; đơn vị tiền tệ của Nhật Bản là “yen”, ký hiỏu quốc tế là “JPY” • Công cụ trao đổi: í ức Ị à những công cụ được sử dụ Hí; đò thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ, thanh toán các khoản nợ như tiền giấy, tiền đúc, tiền ghi sổ Nói chung, trong chế độ tiền tệ. tò thường thay đổi là bản vị tiền tệ. Lịch sứ tiền tệ phát triển cho thấy răng, bản vị tiến tệ của các nước do điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ quyết định. Cho đến nay, các chế độ bản vị tiền tệ sau đây đã được sử đụng:1.5.1. Chẻ độ song bản vịDưới chế độ song bản vị, đổng tiền cuả một nưức được xác định bằng một trọng lượnc cô định của hai kim loại thường là vàng và bạc. Ví dụ, năm 1972, ở Mỹ 1 đôla vàng = 1,603 gam vàng ròng, 1 đỏla bạc = 24,06 gam bạc ròng. Tức trọng lượng lđôla bạc nặng gấp 15 lần trọng lượng 1 đôla vàng.Do giá trị thị trường của vàng và bạc thường xuyên thay đổi, đã dẫn đến hiện tượng tiền có giá trị thấp đuổi tiền có giá trị cao khỏi lưu thông. Hiện tượng này được nhà tài chính Anh là Thomas Gresham thế kỷ 16 và là giám đốc sở đúc tiền dưới triều Nữ hoàng Klizabeth I mô tả như sau: “Khi hai kim loại có giá trị thị trường khác nhau, nhưng với quyền lực tiền tệ chính thức như nhau, thứ kim loại rẻ hơn trở thành phương tiện lưu thông chủ yếu trong khi thứ kim loại đắt hơn thì biến khỏi lưu thông”. Giả sử rằng, nhà nước ấn định tỷ lệ đức tiền chính thức của kim loại bạc và vàng là 15/1.14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNChương 1, Đạí cương về tàí chính vả tiền tệĐiểu dó có nghía là, trọnạ lượnc, l đơn vị tien tệ bằng bạc gấp 15 lần trọng lượng tien tộ bằns vàng. Do đó, bất cứ một sự thay đổi trong giá trị thị trường của một kim loại so với kim loại khác, có thể làm cho thứ kim loại có giá trị cao hơn biến khỏi lưu thông. Bời vì, kim loại rỏ tien hơn trên thị trường sẽ dược đưa tới sở đúc tiền để đúc thành tiền, kim loại đắt hơn trên thị trường được đưa ra khỏi lưu thông để cất trữ hay đúc thành thỏi để bán. Nói cách khác, một tỷ lệ tiền đúc cố định và một tỷ lệ thị trường thay đổi, cho phép người ta giữ lại đồnc tiền có giá trị hơn và cho lưu thông đồng tiền có giá trị kém hơn. Điều đó đã xảv ra ở Mỹ tronc thế kỷ 19, khi mà Mỹ đang giữ chế độ song bản vị vàng và bạc theo luật định. Trong suốt giai đoạn đầu từ 1792 đến 1834 vàng rút khỏi lưu thòng và trên thực tế quốc gia chỉ còn là bản vị bạc. Nhưng từ 1834-1893 bạc rút khỏi ’ưu thông và thực chất quốc gia chỉ còn bản vị vàng.1.5.2. Chế độ bản vị tiền vàngBản vị tiền vàng là đồng tiền của một nước được đảm bảo bằng một trọng lượng vàng nhất định theo pháp luật. Những nhân tô cần thiết của bản vị tiền vàng gồm:• Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng.• Tiền giấy quốc gia được nhà nước xác định bằng rnột trọng ỉượng vàng nhất định và được tự đo chuyển đổi ra vàng theo tỷ lệ đã quy định.• Tiền vàng được lưu thông không hạn chế.Chế độ bản vị tiền vàng được sử dụng phổ biến ở các nước trong những năm cuối thê kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.1.5.3. Chê độ bản vị vàng thỏiChế độ bản vị vàng thỏi cũng quy định cho đem vị tiền tệ quốc gia một trọng lượng vàng cố định. Nhưng vàng được đúc thành thỏiTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DẢN15GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀÍ CHÍNH - TIỂN TỆmà khồne đúc thành tiền. Vang khồrm lưu thòng trong nền kinh tố, mà chỉ dự trừ để làm phirơng tiện thanh toán quỗc tế và chuyển dịch tài sản ra nước ngoài. Tiền giấy quốc gia được đổi ra vàng theo luật định, nhưng phải một sổ lượng tiền giấv nhất định, ít nhất phải tương đương 1 thỏi vàng. Chế độ bản vị thòi vàng được áp dụng ở Anh năm 1925 và quy định muốn đổi tiền giấy lấy vàng phải đổi ít nhất 1.500 Bảng Anh, áp dụnc ờ Pháp năm 1928 với số tiền giấy phải đổi ít nhất là 225.000 Francs 1.5.4. Ché đô bản vi vảng hối đoáiChế độ bản vị hối đoái vàng là chế độ bản vị trong đó tiền giấy quốc gia khônẹ được trực tiếp chuy.ii' dổi ra vàng, muốn đổi ra vàng phải thông qua một Iigoại tộ. Ngoại tệ đó phải được tự do chuyển đổi ra vàng, như đôla Mỹ, bảng Anh Chế độ bản vị hối đoái vàngđược áp dụng ở Âii Độ năm 1898, Đức 1924, Hà Lan 1928 1.5.5. Chê độ bản vị ngoai tệDưới chế đồ bản vị ngoại tệ, đơn vị tiền tệ quốc gia được xá[ định bằng đơn vị tiền tệ của nưức ngoài [ngoại tộ]. Đó phải là các ngoại tệ mạnh và được tự do hoá chuyển đổi trên thị trường quốc tế. Chế độ bản vị này được sử dụng phổ biến đối với các nước thiếu vàng hoặc về mặt chính trị bị lệ thuộc vào nước khác [các nước trong khối cộng đổng Anh sau cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất]Để khuyến khích thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh k một cách có trật tự, một hình thức biến tướng chế độ bản vị ngoại tí được hình thành ở các nước tư bản chủ nghĩa. Chế độ bản vị nà được thịnh hành từ 1944 đến 1971 và có hai đặc trưng cơ bản:• Vào cuối chiến tranh thế giới lần thứ hai, Mỹ chiếm hừi phần lớn vàng của thế giới. Do đó, Bộ tài chính Mỹ, theo hiộp định quốc tế, đã làm cho vàng và dôla Mỹ có thể chuyển đổi được lẫr16 TRƯỜNG OẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNnMĩUÌrĩHĩHĩlnHslÌrUsỊHHĩlHũniịHÌ::*::::::Chương 1, Đại cương vé tàí chính vả tiến tệnhau, theo tỷ lệ 35 đôla cho mót ôriíixơ vàng. Như vậy, một đổng đòla Mỹ chính thức dược xác nhận bảng 35 ỏngxơ vàng.• Theo đó, các nước khác theo hiệp định quốc tế, Ngân hàns trung irơnẹ các nước đó duy trì một tỷ giá cố định đổng tiền của họ so với đồng đôla Mỹ.Chẽ độ bản vị ngoại tệ biến tướng này đã hoàn thành sứ mệnh của nó ỉà khuyến khích thương mại quốc tế và khối phục kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưng từ những năm I960 chế độ này bát đầu sụp đổ, bởi đồng đốla Mỹ lạm phát và dự trữ vàng của Mỹ giảm sút nghiêm trọng. Chế độ bản vị ngoại tộ này đã kết thúc khi Tổng thống Mỹ -Nixơn tuyên bố không đổi đồỉa giấy ra vàng ngày15/8/1971.1.5.6. C hế độ bản vị tiền giấy không chuyển đôi ra vàngDưới chế độ bản vị tiền giấy khône được chuyển đổi, đơn vị tién tệ của một nước không thể tự do chuyển đổi kim loại quý. Đầu những năm 1930 bản vị chế độ tiền giấy không được chuyển đổi phổ biến. Vàng chỉ được dùng đổ thanh toán các khoản nợ quốc tế, nó bị rút khỏi lưu thông tron? nước VI không dùng làm tiền tệ và không được đổi tiền giấy ra vàng. Từ đây, giá trị thực ìế của đổng tien các nước phụ thuộc vào sức mua của nó, tức là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà nó có thể mua được. Giá trị của một đơn vị tiền tệ được xác định bằng sức mua của nó và được đo bằng sô nghịch đảo của mức giá cả chung. Như vậy, mức giá cả chung càng cao thì giá trị hay sức mua của một đơn vị tiền tệ càng thấp và ngược lại.1.6. Bản chất của tài chính1.6.1. Sự ra đời của phạm trù tài chínhLịch sử xã hội loài người cho thấy, vào thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã, xã hội bắt đầu có sự phân cônç lao động, có sự chiêmTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÀN 17GIÁO TRÌNH LÝ THUYÊT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆhữu khác nhau về tư liệu sản xuất và vé sàn phẩm lao động. Tico đó, nền sản xuất hàng hoá ra đời và tiền tệ xuất hiện như mội tất yếu khách quan. Trong nén kinh tố hàng hoá, việc trao đổi hàng ìoá được tiến hành một cách dễ dàng thòng qua tiền tệ làm mòi nới trung gian. Từ đó, người ta sử đụne tiền tệ với các chức rang phương tiện trao đổi và phương tiện tích luv để phân phối tổne>ản phẩm xã hội, qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong lổn kinh tế, nhằm mục đích tiêu dùnç và đầu tư phát triển kinh tc-xã hội. Các quỹ tiền tệ này được tạo lập và sử dụng bởi các tổ ciức kinh tế, tổ chức xã hội hay cá nhân. Các quan hộ kinh tế đó đã àm nảy sinh phạm trù tài chính.Lịch sử xã hội loài người còn cho thấy rằng, khi xã hội Ci sự chiếm hĩm khác nhau vé tư liệu sản xuất, thì có sự phân chia liai cấp và xuất hiện phạm trù Nhà nước. Nhà nước ra đời, với [nức năng và quyền lực của minh đã tạo điéu kiện thuận lợi cho sự >hát triển kinh tế hàng hoá, mở rộng phạm vi hoạt động của tài chnh. Mặt khác, để duy trì hoạt động của mình, nhà nước đã tạo lập -Ịuỹ ngân sách nhà nước thông qua quá trình phân phối tổng sản piẩm xã hội dưới hình thức giá trị và hình thành lĩnh vực tài chính nhà nước. Như vậy, bên cạnh nhCmc: tiền đề quyết định làm nảy inh phạm trù tài chính là sản xuất hàng hoá và tiền tệ, nhà nước ra đời làm cho hoạt động tài chính ngày càng phát triển hơn.1.6.2. Bdrt chất của tài chinhvẻ bản chất, tài chính là các quan hệ kinh tế trong phán ]hối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lậ] và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu [ùng của các chủ thể trong nén kinh tế.Để hiểu rõ hơn bản chất của tài chính, ở đây cần có sự ]hân biệt tài chính với một sô phạm trù kinh tế có liên quan khác.Trước hết cần phân biệt tài chính với tiền tệ. Nhìn bể ncoà, tàiSiTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNChương 1, Đạí cương về tài chính và tiền tệchính được người ta cảm nhận như những quỹ tiền tệ của các chủ the khác nhau trong xã hội. Nhưng tài chính khône phải là tiền tệ. Tiền tệ về bản chất là vật ngang giá chung trone; trao đổi hàng hoá với các chức năng vốn có của nó: biểu hiện giá cả hàng hoá, phươne tiện trao đổi [gồm phưưrm tiện lưu thông và phương tiện thanh toán] và phương tiện tích luỹ. Tài chính là sự vận độne tương đối của tiền tệ VỚI chức năng phương tiện thanh toán và phươne tiện tích luỹ trong lĩnh vực phân phối, nhằm tạo lập và sử dụnc các quỹ tiền tộ.Giá cả ià một phạm trù kinh tế, liên quan đến phân phối dưới hình thức giá trị. Nhung sự phân phối của giá cả được tiến hành thông qua sự chênh lệch giữa giá trị và giá cả của hàng hoá trong trao đổi. Tài chính là phạm trù phân phối phản ánh sự chuyển dịch giá trị thông qua việc tạo ỉập và sử dụng các quv tiền tệ trong nển kinh tế.Tiền lươns cũng là phạm trù phân phối. Đó là một lượnc tiền tộ nhất định được trả cho neười lao động, theo những nguyên tắc nhất định. Tiền lương muốn được thực hiện phải thông qua tài chính, tức là thông qua các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, nhằm hình thành và sử dụng quỹ tiền lương trong nền kinh tế.Bản chất của tài chính được thể hiện qua các quan hệ kinh tế chủ yếu trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị sau đây:• Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư.• Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư.• Quan hệ kinh tế giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và các quan hộ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó.• Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau trên thế giới TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DẢN 19GIẢO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỂN TỆ1.7. Chức năng của tài chính1.7.1. Chức năng phân phôiPhân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xà hội dưới hình thức giá trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình thành và sử dụng vào những mục đích nhất định. Phân phối qua tài chính bao hàm cả quiá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại.Quá trinh phân phối lần đầu là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia vào quá trinh sản xuất vật chất và dịch vụ. Trong quá trình phân phối lần đầu, giá trị tổng sản phẩm xã hội sẽ được hình thành các quỹ tiền tệ sau đây: Quỹ bù đắp những chi phí vật chất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiến hành diịch vụ. Phần này hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định và khôi p>hục lại vốn lưu động đã bỏ ra. Quỹ tiền tệ này nhằm đảm bảo sản xuiất giản đơn của mọi quá trình sản xuất xã hội.• Quỹ tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, đầu tư phiát triển kinh tế.• Quỹ tiêu dùng, bao gồm tiêu dùng cho cá nhân và cho nhà nước.Quá trình phãn phối lại là quá trình tiếp tục phân phốii những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tộ đã được hình thànih trong quá trình phán phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn, bao gồm cả lĩnh vực không sản xuất vật chất và dịch vụ.1.7.2. Chức năng giám đốcChức năng giám đốc tài chính là nói đến khả năng kháich quan cùa phạm trù tài chính. Nhờ khả năng đó mà người ta có thể tó chức kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo hập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Khả năng đó được biểu hiện neay trcong quáTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾQUỐC DÃNChương 1« Đại cương vế tàí chính vả tiền tệtrình thực hiện chức nănc phân phối của tài chính. Ở đó, người ta có thể kiêm tra về mục đích, quy mô và hiệu quả củr. quá trình tạo lập và SỪ dụng các quv tiền tệ. Khác với chức năng giám đốc tài chính, công tác kiểm tra tài chính là các hoạt động chủ quan của con người trong việc kiểm tra quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.Đỏi tượng giám đốc của tài chính là các quá trình tạo lập và sử dụng cic quỹ tiền tệ tronc nền kinh tế. Thòng qua giám đốc tài chính, để kiểm tra và điêu chỉnh các quá trình phán phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời qua đó để kiểm tra việc tạo lạp và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, quá trình hạch toán kinh tế, việc chấp hành các đạo luật về tài chính, các chính sách chế độ tài chính của nhà nước TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC ĐẢN21GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆCẢI HOI ÒN TẠP1. Sự ra đời và bản chất cùa tiền tệ?2. Quá trinh phát triển các hình thái tiền tệ?3. Các chức năng của tien tệ?4. Lượng tiền cunc ứnẹ và cách do lường lượng tiền c un; ứrng?5. Chế độ tiền tệ và các bản vi tien tệ?6. Sự ra đời và bản chất của tài chính?7. Chức năng của tài chính?22 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNChương 2. Tông quan về hệ thống tàỉ chínhChương 2TỔNG QUAN VÊ HỆ THÔNG TÀI CHÍNHChương này sẽ giới thiệu cho chúnẹ ta về vai trò, hệ thống tài chính đối với nền kinh tế - xã hội. Cấu trúc của hệ thống tài chính, quan hệ của từne bộ phận trong hệ thống tài chính? Chính sách điều hành của Chính phủ đối với hộ thống tài chính quốc gia như thếV r]nào/2.1. Vai trò của hệ thống tài chínhTrong chương I, chúng ta dã nghiên cứu về bản chất của tài chính và khảng định rằng: tài chính là hệ thôìis các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ. Trone thực tế, các quan hộ tài chính diễn ra rất phức tạp và da dạng, chúng đan xen nhau trone một tập hợp hàng loạt các hoạt động khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, đó không phải là những hoạt động hỗn loạn mà ngược lại, chúng tuân thủ những nguyên tắc, những qui luật nhất định, trong đó những quan hệ tài chính có tính chất đặc thù giông nhau nhóm lại thành một bộ phận riêng. Giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ, tác động ràng buộc lẫn nhau và tạo thành hệ thống tài chính.Do vậy, hệ thống tài chính là tổne thể của các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các iĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những qui luật nhất định.Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra các nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính [dẫn vốn]. Với các lĩnh vực hoạtTRƯỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DẢNGIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỄN TỆđộrm này, toàn bộ hộ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt -ỊUian trọnc trong nền kinh tê quỏc dân là đàm bảo nhu cầu về vối. cho phát triển kinh tế - xã hội.2.2. Cấu trúc của hệ thống tài chínhCấu trúc của hệ thông tài chính bao gồm các tụ điểm Vốn và bộ phận dẫn vốn, được tổ chức theo sơ đồ sau:Các tụ điểm vốn là bộ phận mà ở đó nguồn tài chính đưỊTc tạo ra, đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn vốn, tuy miến ở các mức độ và phạm vi khác nhau. Trong hoạt động kinh tế, cáic tụ điểm vốn này có mối liên hệ thường xuyên với nhau thôrg qua những môi quan hệ nhất dinh.Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệpChính tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũnig là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các neuổn tài chính trong nén ¡kinh24TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ QUỐC DẢNChương 2. Tổng quan vể hệ thống tài chínhtê. Trong hệ thông tài chính, íài chính doanh nghiệp được coi như nhĩmg tố bào có khả nánẹ tái tạo ra các neuổn tài chính. Do vậy nó có tác dộng rất lớn đèn đời sôìie xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nén sản xuất. Tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với tất cả các bộ phận cua hệ tlìổnc tài chính trong quá trình hình thành và sử đụnc vốn cho các nội dung khác nhau, quá trình kinh doanh chứng khoán trcn thị trườnc chứng khoán. Mỗi quan hệ đểu có nhCmg nét khác biệt và có những tác động khác nhau đến tài chính doanh nchiệp. Chính sự da dạng nàV phản ánh mối quan hệ ciữa tài chính doanh nghiệp với các bộ phận khác trong hệ thông tài chính.Trong nền kinh tế thị trường, đặc trưng cơ bản của bộ phận tài chính doanh nghiệp thể hiện ở chỏ: nó bao cổm Iihữnẹ quan hệ tài chính vận hành theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi nhuận cao. Chính nhờ cơ chế này mà nguồn tài chính được tăng cường và mở rộng không ngừng, đáp ứnc tốt nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động sân xuất kinh doanh.Thứ hai:Ngán sách nhà nướcNgân sách nhà nước gắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; đổng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hẹ thống chính quyền nhà nước thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước còn có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mò nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản xuất, điểu tiết thị trường, bình ổn giá cả, điểu chỉnh đời sống xà hội Đê thực hiện được các vai trò đó, ngân sách nhà nước phải có các nguồn vốn được tập trung từ các tụ điểm vốn thônc qua các chính sách thu thích hợp. Ngân sách nhà nước thực hiện các khoản chi cho tiêu dùnc thườne xuyên và chi đầu tư kinh tế. Việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho các mục đích khác nhau này sẽ làm tăng nguồn vốn ở các tụ điểm nhận vốn. Như vậy hoạt động thu - chi ngân sách Nhà nước đã làm nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư, Nhà nước với các nhà nước khác; các mối quanTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾQUỐC DẢN25GIẢO TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIEN TỆhộ kinh tế giữa một tụ điểm vốn quan trọnìi: neân sách nhà nưởc với các bộ phận khác của hệ thống tài chính.Thứ ba: Tài chính dân cư [tài chính hộ gia đình] và c ác tô chức xã hộiĐây là một tụ điểm vốn quan trọim trong hệ thốne tài chính Hoạt động tài chính của các nước có nền kinh tế phát triển và hoạt độne tài chính ở nước ta những năm gần đây đã chỉ ra rằng: ruếu có những biện pháp thích hợp, chúng ta có thể huy động được một khói lượng vốn đáng kể từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự nghiệp' phát triển kinh tế, đồng thời còn góp phần to lớn vào việc thực hiệ n các chính sách về định hướng tích luỹ và tiêu dùng của Nhà nước.Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng: tính chất phân tán 'và đa dạng là đặc điểm nổi bật của tài chính hộ gia đinh. Nguồn hực tài chính không qui tụ vào những tụ điểm lớn mà phân bố rải rác, k'Jlông đồng đểu trong hàng triệu tế bào nhỏ của nền kinh tế: đó là c:ác hộ gia đình. Nhưng tổng qui mô của nguồn vốn tiềm tàng trong c;ác hộ gia đình rất lớn và cần phải có các biện pháp lun tâm thích đáng.Tài chính hộ gia đinh có thể có quan hệ thường xuyên hoặc không thường xuyên với tất cả các tụ điểm và các bộ phận tromg hệ thống tài chính.Thứ tư: Tài chính dôi ngoạiTrong nền kinh tế thị trường, khi các quan hệ kinh tế đã quiốc tế hoá thì hộ thống tài chính cũng là một hệ thống mở với những quan hệ tài chính đối ngoại hết sức phong phú. Trên thực tế, những quan hệ này khống tập trung vào một tụ điểm nhất định mà chúng phân tán, đan xen vào các quan hệ tài chính khác. Tuy nhiên, do tínbi chất đặc thù và vị trí đặc biệt quan trọng của các quan hệ tài chínih dối ngoại cho nên người ta thừa nhận nó hình thành một bộ phíận tài chính có tính chất dộc lập tương đỏi.Nhữtĩg kềnh vận dộng của tài chính đối ngoại gồm có:• Quan hệ nhận viện trợ hoặc vay vốn nước ngoài ch[0 quĩ26TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIN H TẾ QUỐC DẬN::: ! :

Video liên quan

Chủ Đề