Giấy tờ tùy thân gồm những loại nào năm 2024

Trải qua nhiều lần thay đổi và mới đây nhất là sự ra đời của thẻ Căn cước, hiện có tới 05 loại giấy tờ chứa các thông tin về Căn cước của công dân Việt Nam. Vậy đó là gì? Sử dụng 5 loại giấy tờ Căn cước thế nào?

5 loại giấy tờ Căn cước là những gì?

Tính đến thời điểm hiện nay, công dân đã có nhiều lần thay đổi giấy tờ về căn cước nhưng giấy tờ về căn cước đang được áp dụng song song là:

  • Chứng minh nhân dân 9 số
  • Chứng minh nhân dân 12 số
  • Căn cước công dân mã vạch
  • Căn cước công dân gắn chip
  • Thẻ Căn cước

Trong đó, giấy tờ tùy thân của công dân được cấp nhằm chứng nhận về các đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân được ra đời từ năm 1957 với tên gọi là giấy chứng minh.

Sau đó, loại giấy tờ này được đổi tên thành giấy Chứng nhận căn cước năm 1972. Đến 1976 đổi thành giấy căn cước, cấp cho công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên.

Đến 1999, tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP, giấy tờ này được đổi tên thành Chứng minh nhân dân, cấp cho công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên và có thời hạn 15 năm.

Tuy nhiên, đến năm 2012, công dân được cấp CMND 12 số thay cho Chứng minh nhân dân 9 số. Đồng thời, ảnh công dân được in trực tiếp trên thẻ mà không phải dán vào như CMND 9 số và giấy tờ này có mã vạch 2 chiều.

Đến năm 2016, Chứng minh nhân dân được đổi tên thành thẻ Căn cước công dân, được cấp cho công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên, cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Bộ Công an cấp thẻ Căn cước công dân bằng mã vạch và số Căn cước công dân cũng chính là số định danh cá nhân của công dân.

Vào năm 2021, từ thí điểm đến khi áp dụng chính thức, công dân được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip có nhiều tính năng ưu việt, bảo mật cao, tích hợp nhiều giấy tờ, thông tin cơ bản của công dân.

Và mới đây, năm 2023, Quốc hội chính thức thông qua Luật Căn cước, đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước.

Sử dụng 5 loại giấy tờ Căn cước thế nào?

Với các loại Chứng minh nhân dân

Theo quy định tại Điều 46 quy định chuyển tiếp của Luật Căn cước, Chứng minh nhân dân còn hạn thì sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Riêng Chứng minh nhân dân đã hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì tiếp tục được dùng hết ngày 30/6/2024.

Như vậy, tất cả các loại Chứng minh nhân dân [bao gồm cả loại 9 số và loại 12 số] thì chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Từ 2025, công dân không được sử dụng CMND để giao dịch hoặc làm các thủ tục hành chính khác.

Với các loại Căn cước công dân

Cũng theo quy định tại Luật Căn cước, với Căn cước công dân dù là mã vạch hay gắn chip được cấp trước ngày 01/7/2024 được dùng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Nếu có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì có thể làm thủ tục cấp đổi sang thẻ Căn cước.

Tuy nhiên, cũng giống như CMND, nếu thẻ CCCD hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì tiếp tục được dùng hết ngày 30/6/2024.

Lưu ý: Thẻ Căn cước công dân có giá trị như thẻ Căn cước tại Luật Căn cước và công dân không cần phải thực hiện các thủ tục để thay đổi, điều chỉnh thông tin về số CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.

Như vậy, các quy định này áp dụng chung cho thẻ Căn cước công dân trong đó bao gồm cả thẻ CCCD gắn chip và thẻ CCCD mã vạch.

Sử dụng 5 loại giấy tờ Căn cước thế nào theo Luật Căn cước? [Ảnh minh họa]

Thẻ Căn cước

Đây là loại giấy tờ hoàn toàn mới tại Luật Căn cước. Theo đó, giấy tờ tùy thân này chứa đựng các thông tin về Căn cước của công dân Việt Nam, gồm:

Ảnh khuôn mặt, số định danh cá nhân, họ chữ đệm và tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú…

Đây là loại giấy tờ có giá trị chứng minh về căn cước và các thông tin khác được tích hợp ở trên trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, sử dụng thay thế giấy tờ xuất nhập cảnh, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…

Thẻ Căn cước sẽ được chính thức đưa vào sử dụng từ 01/7/2024 khi Luật Căn cước có hiệu lực vào ngày này.

Như vậy, người dân được sử dụng 05 loại giấy tờ gồm CMND [9 số và 12 số], Căn cước công dân [mã vạch và gắn chip] và thẻ Căn cước [được sử dụng từ 01/7/2024]. Sang 2025, người dân chỉ còn được sử dụng thẻ CCCD [mã vạch và gắn chip] cho đến hết hạn sử dụng trên thẻ cùng với thẻ Căn cước.

Dù được sử dụng phổ biến trong đời sống hiện nay nhưng dưới góc độ pháp lý chưa có bất cứ văn bản nào đưa ra khái niệm giấy tờ tùy thân là gì. Chỉ có một số văn bản quy định cụ thể một loại giấy tờ là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê.

Trong đó, Nghị định quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân; Nghị định quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân hay Luật Căn cước công dân quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.

Nhiều văn bản khác cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ như Luật Công chứng, Bộ luật Lao động, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch… nhưng không có loại giấy tờ nào khác được khẳng định là giấy tờ tùy thân.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì tới thời điểm hiện tại chỉ Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân được trực tiếp khẳng định là giấy tờ tùy thân.

Một số giấy tờ có giá trị thay thế

Do chưa thống nhất cách hiểu nên mỗi lĩnh vực lại quy định giấy tờ tùy thân khác nhau. Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:

- Hộ chiếu;

- Chứng minh nhân dân;

- Thẻ Căn cước công dân;

- Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

Theo đó, một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…

Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong 12 loại giấy tờ.

Theo đó, giấy tờ tùy thân lại được quy định theo từng lĩnh vực và tùy từng địa phương bên cạnh các loại giấy tờ tùy thân chung gồm: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân.

Giấy tờ tùy thân bao gồm những gì?

Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ cá nhân là những loại giấy tờ có thể giúp xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người cụ thể.nullGiấy tờ tùy thân – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Giấy_tờ_tùy_thânnull

Giấy chứng minh quan hệ nhân thân là gì?

Theo đó, giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng gồm: giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú.nullBộ Công an đề xuất điểm mới về giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thânthanhnien.vn › bo-cong-an-de-xuat-diem-moi-ve-giay-to-chung-minh-qua...null

Có bao nhiêu loại chứng minh nhân dân?

Tính đến thời điểm này người dân có thể sử dụng 4 loại giấy tờ tùy thân, với giá trị pháp lý như nhau gồm: CMND 9 số, CMND 12 số, CCCD mã vạch và CCCD gắn chip.nullMẫu thẻ Căn cước công dân mới sẽ thay đổi những nội dung gì in trên ...congan.hanam.gov.vn › news › de-an-06-cua-chinh-phu › mau-the-can-cu...null

Chứng tư nhân thân hợp lệ bao gồm những gì nếu khách hàng là công dân Việt Nam?

+ Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; ...nullQuy định mới về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/02/2024xaydungchinhsach.chinhphu.vn › quy-dinh-moi-ve-giay-to-nhan-than-khi...null

Chủ Đề