Gửi tiền quỹ tín dụng lãi suất bao nhiêu năm 2024

Giấy phép thành lập và hoạt động số 51/GP-NHNN ngày 04 tháng 07 năm 2011 do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Nghệ An cấp và Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã số 2901407475 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 07/07/2011 và được thay đổi lần thứ 10 ngày 26/01/2022

Trụ sở chính: số 63, đường Ba Tơ, khối Tân Hòa, thị trấn Nghĩa Đàn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghe An

Phòng giao dịch: xóm Trung Thành, xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích thì Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Căn cứ theo Điều 36 Thông tư 04/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN quy định về việc huy động vốn như sau:

Huy động vốn
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác [trừ quỹ tín dụng nhân dân khác], tổ chức tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.

Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân để huy động vốn có thể nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.

Trong đó, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.

- Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.

- Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.

Ngoài ra, Quỹ tín dụng nhân dân còn có thể huy động vốn bằng các cách sau:

- Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.

- Vay vốn của tổ chức tín dụng khác [trừ quỹ tín dụng nhân dân khác], tổ chức tài chính khác.

- Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.

- Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.

Quỹ tín dụng nhân dân có tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì áp dụng mức lãi suất bao nhiêu? [Hình từ Internet]

Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023 quy định về mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,5%/năm.
2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,5%/năm.
3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,5%/năm.
4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,5%/năm.

Theo quy định trên, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 0,5%/năm.

Cho tôi hỏi mức lãi suất vay ngân hàng hiện nay là bao nhiêu và ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Thùy [Quảng Bình]

Tổng hợp mức lãi suất vay ngân hàng hiện nay?

Dưới đây là tổng hợp mức lãi suất cho vay của ngân hàng mới nhất:

[1] Mức lãi suất vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam quy định tại Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023' title="vbclick['8B204', '397982'];" target='_blank'>Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô] áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm.

- Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.

[2] Cho vay hỗ trợ nhà ở quy định tại Quyết định 2081/QĐ-NHNN năm 2022' title="vbclick['8526F', '397982'];" target='_blank'>Quyết định 2081/QĐ-NHNN năm 2022 như sau:

Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở là 5,0%/năm.

Đối tượng được hỗ trợ cho vay bao gồm: [Quy định tại ' title="vbclick['2DCF6', '397982'];" target='_blank'> sửa đổi bởi khoản 1 ' title="vbclick['3EF3D', '397982'];" target='_blank'>]

[3] Cho vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở quy định tại Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023' title="vbclick['8A208', '397982'];" target='_blank'>Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023 như sau:

Mức lãi suất vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở là 4,8%/năm.

Đối tượng được hỗ trợ cho vay bao gồm: [Quy định tại khoản 1 ' title="vbclick['48073', '397982'];" target='_blank'> sửa đổi bởi điểm a khoản 10 ' title="vbclick['729E4', '397982'];" target='_blank'>]

[4] Cho vay để đầu tư dự án và mua nhà ở tại các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ quy định tại Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023' title="vbclick['8927B', '397982'];" target='_blank'>Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023 như sau:

- Lãi suất cho vay áp dụng đến hết ngày 30/6/2023 đối với chủ đầu tư là 8,7%/năm;

- Lãi suất cho vay áp dụng đến hết ngày 30/6/2023 đối với người mua nhà là 8,2%/năm;

Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023, định kỳ 06 tháng, NHNN thông báo lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi cho các ngân hàng thương mại tham gia Chương trình.

[5] Mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023' title="vbclick['8B206', '397982'];" target='_blank'>Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023 như sau:

- Lãi suất tái cấp vốn: 4,5%/năm.

- Lãi suất tái chiết khấu: 3,0%/năm.

- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5,0%/năm.

Mức lãi suất vay ngân hàng hiện nay là bao nhiêu? [Hình từ Internet]

Lãi suất tiền gửi hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ ' title="vbclick['8B205', '397982'];" target='_blank'> quy định như sau:

Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức [trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài] và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.

2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.

Căn cứ ' title="vbclick['89171', '397982'];" target='_blank'> quy định như sau:

Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,5%/năm.

2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,5%/năm.

3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,5%/năm.

4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,5%/năm.

Như vậy, mức lãi suất tiền gửi hiện nay được quy định như sau:

- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức [trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài] và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

+ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.

+ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm;

+ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.

- Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,5%/năm.

- Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,5%/năm.

- Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,5%/năm.

- Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,5%/năm.

Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về lãi suất vay không?

Căn cứ khoản 14 ' title="vbclick['1A62F', '397982'];" target='_blank'> quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

...

Căn cứ ' title="vbclick['1A62F', '397982'];" target='_blank'> quy định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:

Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng

.....

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

.........

Theo quy định trên, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất vay trong hợp đồng cho vay của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Chủ Đề