Hướng dẫn báo giảm lao động tử tuất

Người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Cụ thể như sau:

Trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết.

Trợ cấp tuất hằng tháng

Theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp tuất hằng tháng thì các con của bà đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tuy nhiên tại Điều 67 cũng quy định, ngoài hai con bà đã nêu, thì thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng còn bao gồm:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của luật về ưu đãi người có công.

Mức trợ cấp tuất hằng tháng được quy định tại Khoản 1, Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50 mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Trợ cấp tuất một lần

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần như sau: Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Mức trợ cấp tuất được quy định tại Khoản 2, Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

Đối chiếu với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, gia đình bà Hiền sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần nếu không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc có thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.

Cho tôi hỏi theo quy định thì hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất gồm những gì? Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất là bao lâu? - Như Diễm [Tiền Giang]

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất [Hình từ Internet]

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo Điều 111 như sau:

- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 ; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất

Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất theo Điều 112 như sau:

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 cho người sử dụng lao động.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Mức trợ cấp tuất một lần

Mức trợ cấp tuất một lần theo Điều 70 như sau:

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;

Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 .

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng;

nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 chết.

Chủ Đề