Hướng dẫn cài đặt corona 2.0

Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi [chỉ số đa dạng gene] đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng [mỗi dòng 3 mẫu], dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các ...

Xử lý phổ hay hiệu chỉnh phổ là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm bớt các sai số do ảnh hưởng của điều kiện khí quyển, nguồn sáng chiếu và bề mặt địa hình. Có hai loại hiệu chỉnh phổ: hiệu chỉnh tuyệt đối và hiệu chỉnh tương đối. Trong bài báo nhóm nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương pháp hiệu chỉnh phổ tương đối từ đó xây dựng phương pháp hiệu chỉnh phổ trên ảnh vệ tinh VNREDSat-1. Phương pháp được lựa chọn bao gồm nắn chỉnh hình học ảnh, lựa chọn các đối tượng bất biến giả định, xác định tham số chuẩn hóa. Kết quả thực nghiệm được kiểm định qua các phép phân tích thống kê giá trị độ sáng của pixel trên ảnh trước và sau chuẩn hóa phổ. Độ chính xác của kết quả thể hiện phương pháp lựa chọn là hợp lý.

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ [Fuzzy Rough Set FRS] nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm [Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS] dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

A joaninha Harmonia axyridis [Pallas], encontra-se distribuida em varios paises sendo considerada um dos principais predadores de afideos. Com o objetivo de avaliar a influencia de diferentes temperaturas na dinâmica populacional de H. axyridis foram elaboradas tabelas de vida de fertilidade. Em laboratorio, os experimentos foram conduzidos em câmaras climatizadas reguladas a 18; 21; 24; 27 e 30 o C. Larvas da especie foram separadas e mantidas em placas de vidro alimentadas com ovos de Anagasta kuehniella [Zeller]. Os adultos da joaninha foram separados em 20 casais e mantidos em copos plasticos recebendo o mesmo tipo de alimento da fase larval. Os parâmetros de tabela de vida de fertilidade estimados evidenciam que sob temperatura de 18 e 21 o C H. axyridis apresenta maior taxa de crescimento [r m ]; quando mantida sob 27 o C ocorre incremento da taxa de fertilidade [R o ], produzindo maior numero de descendentes. O aumento populacional [λ] de H. axyridis variou de 1,27 a 1,80 qua...

Nghiên cứu sử dụng dịch trích vỏ quả lựu được thực hiện để đánh giá khả năng ức chế tinh thể Calcium oxalate, gồm 03 giai đoạn chính là hình thành, phát triển và ngưng tụ. Mẫu vỏ quả lựu được ly trích bằng phương pháp ngâm dầm với ethanol 80% để tạo cao chiết. Phần trăm ức chế hạt nhân tinh thể Calcium oxalate của cao chiết vỏ quả lựu được xác định bằng phương pháp đo quang phổ ở bước sóng 620 nm; trong khi đó, hiệu quả ức chế phát triển tinh thể Calcium oxalate của cao chiết được đánh giá bằng mật độ quang của mẫu thử ở bước sóng 214 nm trong thời gian 600 giây. Hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể calcium oxalate của cao chiết được xác định bằng cách đo lường mật độ quang ở bước sóng 620 nm vào các khoảng thời gian 30, 60, 90, 180 và 360 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ ẩm của mẫu đạt 71,89% và hiệu suất cao chiết đạt 4,59%. Cao chiết vỏ quả lựu có sự hiện diện của các hợp chất flavonoid, alkaloid, saponin, terpenoid, tanin và phenol. Cao chiết vỏ quả lựu có khả năng ức chế hình...

Corona Renderer là một plugin kỹ thuật và chuyên dụng mạnh mẽ và rất hữu ích cho phần mềm Autodesk 3ds Max . Plugin này được biết đến như một phần mềm CLI độc lập. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ này để phát triển công việc của mình trong phần mềm Maxon Cinema 4D. Những người tạo ra sản phẩm này tin rằng làm việc với công cụ này rất đơn giản và trên thực tế, bạn có thể thực hiện thao tác kết xuất chỉ bằng cách nhấn phím kết xuất. Bạn có thể thực hiện cài đặt kết xuất dễ dàng hơn bao giờ hết với công cụ này.

Người dùng của bạn với Corona Renderer sẽ luôn thấy chất lượng rất cao về hiệu suất và hiệu quả. Các nhà phát triển của phần mềm này, theo mô tả trên trang web chính thức của họ, tin rằng sản phẩm được xuất bản của chính họ có thể mang lại cho bạn kết quả dự đoán, đáng tin cậy và hoàn toàn hữu ích với các phân tích nâng cao. Ngoài khả năng thực hiện các thao tác kết xuất đơn giản của plugin trước mặt bạn mà bạn đã đề cập, người dùng của bạn sẽ trải nghiệm chất lượng đáng mơ ước trong các thao tác kết xuất của bạn hơn bao giờ hết.

Ngoài ra, trong quá trình tạo plugin này, người ta đã nỗ lực thu thập và cung cấp tất cả các công cụ làm việc có thể có cho người dùng. Cuối cùng, cần lưu ý rằng plugin trước mặt bạn, ngoài tính linh hoạt cao trong việc thực hiện các thao tác kết xuất, nó còn có tốc độ rất cao.

Chủ Đề