Tìm hiểu lệnh CASE trong MySQL
1] Chức năng & cách sử dụng
- Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL, lệnh CASE được dùng để tạo ra những giá trị khác nhau dựa trên những điều kiện khác nhau.
- Dưới đây là cú pháp sử dụng lệnh CASE:
CASE WHEN condition1 THEN result1; WHEN condition2 THEN result2; WHEN conditionN THEN resultN; ELSE result; END
- Khi lệnh CASE được thực thi, nó sẽ kiểm tra lần lượt các điều kiện [theo thứ tự từ trên xuống], nếu phát hiện được điều kiện đúng thì nó sẽ kết thúc việc kiểm tra & trả về giá trị nằm tại điều kiện đó.
- Lưu ý:
- Nếu không có điều kiện nào đúng thì lệnh CASE sẽ trả về giá trị tại mệnh đề ELSE.
- Nếu không có điều kiện nào đúng & không có mệnh đề ELSE thì lệnh CASE sẽ trả về giá trị NULL.
2] Tham khảo một số ví dụ
- Trong bài học này, tôi sẽ sử dụng cái bảng Student như bên dưới để làm một số ví dụ minh họa.
ID | FullName | Gender | Age | City |
1 | Nguyễn Thành Nhân | Nam | 22 | Cần Thơ |
2 | Dương Văn Gánh | Nam | 19 | Sóc Trăng |
3 | Trần Thanh Trúc | Nữ | 27 | Hải Phòng |
4 | Châu Tinh Trì | Nam | 20 | Cần Thơ |
5 | Lê Thị Huỳnh Như | Nữ | 24 | Bạc Liêu |
6 | Tì Sa Môn Thiên | Nam | 21 | Hậu Giang |
7 | Doãn Chí Bình | Nam | 26 | Cần Thơ |
8 | Phạm Thị Thu Hiền | Nữ | 18 | Vĩnh Long |
- Liệt kê tên, tuổi, nhóm độ tuổi của tất cả các sinh viên.
- Nếu sinh viên có tuổi lớn hơn 20 thì nhóm độ tuổi sẽ ghi là "Lớn hơn 20 tuổi"
- Nếu sinh viên có tuổi bằng 20 thì nhóm độ tuổi sẽ ghi là "Bằng 20 tuổi"
- Nếu sinh viên có tuổi nằm ngoài hai trường hợp trên thì nhóm độ tuổi sẽ ghi là "Nhỏ hơn 20 tuổi"
SELECT FullName, Age,
CASE
WHEN Age > 20 THEN "Lớn hơn 20 tuổi"
WHEN Age = 20 THEN "Bằng 20 tuổi"
ELSE "Nhỏ hơn 20 tuổi"
END AS AgeGroup
FROM Student;
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi sẽ lấy được một bảng dữ liệu như bên dưới:
FullName | Age | AgeGroup |
Nguyễn Thành Nhân | 22 | Lớn hơn 20 tuổi |
Dương Văn Gánh | 19 | Nhỏ hơn 20 tuổi |
Trần Thanh Trúc | 27 | Lớn hơn 20 tuổi |
Châu Tinh Trì | 20 | Bằng 20 tuổi |
Lê Thị Huỳnh Như | 24 | Lớn hơn 20 tuổi |
Tì Sa Môn Thiên | 21 | Lớn hơn 20 tuổi |
Doãn Chí Bình | 26 | Lớn hơn 20 tuổi |
Phạm Thị Thu Hiền | 18 | Nhỏ hơn 20 tuổi |
- Liệt kê thông tin của tất cả các sinh viên.
- Lưu ý: Nếu biểu thức [4 + 10] > 15 là đúng thì sắp xếp thứ tự các sinh viên theo độ tuổi, còn nếu sai thì sắp xếp thứ tự các sinh viên theo giới tính.
SELECT *
FROM Student
ORDER BY
[CASE
WHEN [4+10] > 15 THEN Age
ELSE Gender
END];
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi sẽ lấy được một bảng dữ liệu như bên dưới:
ID | FullName | Gender | Age | City |
1 | Nguyễn Thành Nhân | Nam | 22 | Cần Thơ |
2 | Dương Văn Gánh | Nam | 19 | Sóc Trăng |
4 | Châu Tinh Trì | Nam | 20 | Cần Thơ |
6 | Tì Sa Môn Thiên | Nam | 21 | Hậu Giang |
7 | Doãn Chí Bình | Nam | 26 | Cần Thơ |
3 | Trần Thanh Trúc | Nữ | 27 | Hải Phòng |
5 | Lê Thị Huỳnh Như | Nữ | 24 | Bạc Liêu |
8 | Phạm Thị Thu Hiền | Nữ | 18 | Vĩnh Long |
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Văn Minh
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Trong MySQL, câu lệnh CASE, câu lệnh IF và hàm IF khác nhau thế nào? Bạn có thấy phân vân khi chọn một trong ba thứ trên để viết query? Đây không phải câu hỏi mới nhưng nhiều bạn sẽ bỡ ngỡ khi tiếp xúc với nó. Nhất là khi bạn vừa bắt đầu tìm hiểu về MySQL và cơ sở dữ liệu quan hệ.
Nếu bạn muốn tìm hiểu cơ sở dữ liệu là gì và có những loại nào, hãy tham khảo bài viết này.
Cú pháp
Câu lệnh CASE
CASE value WHEN [compare_value] THEN result [WHEN [compare_value] THEN result ...] [ELSE result] END
CASE WHEN [condition] THEN result [WHEN [condition] THEN result ...] [ELSE result] END
Câu lệnh IF
IF condition1 THEN {...statements to execute when condition1 is TRUE...} [ ELSEIF condition2 THEN {...statements to execute when condition1 is FALSE and condition2 is TRUE...} ] [ ELSE {...statements to execute when both condition1 and condition2 are FALSE...} ] END IF;
Hàm IF
IF[expr1,expr2,expr3]
Đào sâu hơn
Nhìn vào cú pháp trên đây, ta có thể thấy, dường như hàm IF ít linh hoạt hơn câu lệnh CASE. Nếu bạn viết thế này:
SELECT IF[movie = 'The Matrix', 'high', 'low'] AS suggestion
Thì bạn hoàn toàn có thể dùng CASE như thế này:
SELECT CASE WHEN movie = 'The Matrix' THEN 'high' ELSE 'low' END AS suggestion
Khá là giống nhau đúng không? Trừ việc hàm IF trông gọn gàng hơn chút ít. Nhưng nếu có nhiều hơn hai nhánh thì sao? Có lẽ bạn sẽ không muốn viết thế này:
SELECT IF[movie = 'The Matrix', 'high', IF[movie = 'Endgame', 'medium', 'low']] AS suggestion
Mà nên là thế này:
SELECT CASE movie WHEN = 'The Matrix' THEN 'high' WHEN = 'Endgame' THEN 'medium' ELSE 'low' END AS suggestion
Nó cũng tương tự như khi ta dùng switch
để rẽ
nhánh vậy, tự nhiên vào thoải mái hơn rất nhiều.
Có một điều bạn phải chú ý. Trong khi câu lệnh CASE là câu lệnh chuẩn của SQL thì hàm IF lại hoàn toàn không phải. Điều đó có nghĩa gì? Nếu bạn có ý định chuyển sang dùng SQL Server hay PostgreSQL chẳng hạn, hàm IF sẽ không còn hoạt động nữa.
Ở một diễn biến khác, câu lệnh IF là cái gì đó rất lạ lẫm với hai thứ trên. Nó được dùng khi viết thủ tục [procedure]. Ví dụ:
CREATE FUNCTION get_suggestion [movie varchar[50]] RETURNS varchar[20] BEGIN IF movie = 'The Matrix' THEN return 'high'; ELSEIF movie = 'Endgame' THEN return 'medium'; ELSE return 'low'; END IF; END;
Do đó, chớ nên nhầm lẫn mục đích sử dụng của câu lệnh IF với hàm IF, hay thậm chí câu lệnh CASE. Chúng sinh ra vì những “sứ mệnh” khác nhau.