Hướng dẫn chế độ làm việc không trọn thời gian năm 2024

Lao động làm việc bán thời gian [không trọn thời gian] được ký hợp đồng lao động; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Ảnh minh họa: Quế Chi

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo quy định trên thì không phân biệt đối tượng làm việc mà trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Đồng thời tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 còn có quy định đối với người lao động làm việc không trọn thời gian như sau:

Làm việc không trọn thời gian

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người lao động làm việc bán thời gian có thể xem là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Những lao động này được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Do vậy người lao động làm việc bán thời gian vẫn thực hiện giao kết hợp đồng lao động như những lao động khác.

Hiện nay, không ít người lao động lựa chọn cho mình hình thức làm không trọn thời gian. Vậy quyền lợi của những người lao động này khác gì so với người lao động làm việc trọn thời gian?

Thế nào là làm việc không trọn thời gian?

Theo khoản 1 Điều 34 người lao động làm không trọn thời gian là người có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần.

Cơ sở để xác định khoảng thời gian này là các quy định của pháp luật, thỏa ước lao động hoặc của doanh nghiệp về quỹ thời gian làm việc bình thường trong ngày, trong tuần đối với từng loại công việc.

Ví dụ: Thời gian làm việc bình thường theo ngày là 8 giờ/ngày, nếu người lao động giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp để làm việc 6 giờ/ngày thì gọi là làm việc theo chế độ không trọn thời gian.

Tuy nhiên cần lưu ý đối với một số trường hợp người lao động làm việc ít hơn thời gian bình thường nhưng không được tính là làm việc không trọn thời gian. Ví dụ: Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày ít nhất 60 phút trong giờ làm việc.

Người lao động làm không trọn thời gian [Ảnh minh họa]

Quyền lợi của người lao động làm việc không trọn thời gian

Về nguyên tắc, theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2012, những người lao động này được hưởng lương, quyền và nghĩa vụ như người làm việc trọn thời gian, được bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Tuy nhiên, cần phải hiểu cho đúng là tiền lương và các quyền lợi sẽ được tính tương ứng với thời gian làm việc và kết quả làm việc thực tế.

Ví dụ:

Anh A làm việc trọn thời gian với 8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần ở vị trí nhân viên hành chính, mức lương 8 triệu đồng/tháng [trung bình 200.000 đồng/giờ].

Nếu anh B cũng làm công việc này theo chế độ không trọn thời gian [6 giờ/ngày, 5 ngày/tuần] thì lương của anh B sẽ là 6 triệu đồng/tháng [200.000 đồng/giờ].

Tùy vào điều kiện của mình mà người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc làm không trọn thời gian. Dù với hình thức làm việc nào thì quyền lợi của người lao động vẫn luôn được đảm bảo.

Chế độ làm việc không trọn thời gian là gì?

Theo Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

1 tuần làm việc bảo nhiêu giờ?

Thực tế, số ngày làm việc tối đa trong tuần là 6 ngày, từ thứ Hai đến thứ Bảy. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện chế độ làm việc 40 giờ một tuần hoặc 5 ngày một tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu cho người lao động.

Người lao động làm việc từ mấy giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút?

4.1 Quy định về nghỉ trong giờ làm việc Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Ngày làm việc là như thế nào?

Ngày làm việc là Độ dài thời gian trong một ngày đêm [24 giờ] do pháp luật quy định người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với hợp đồng lao động và nội quy của đơn vị sử dụng lao động.

Chủ Đề