Hướng dẫn lập dự toán công trình giao thông

Friday, 09/11/2020 17:00

View with font size

Ngày 11/9/2020, Bộ Xây dựng đã có công văn 4427/BXD-KTXD gửi Cục Quản lý đường bộ IV hướng dẫn áp dụng định mức dự toán công tác sửa chữa và bảo dưỡng công trình giao thông.

Việc áp dụng hệ thống định mức xây dựng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn Nghị định này do Bộ Xây dựng ban hành.

Theo quy định tại điểm a, Mục 2 Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đối với việc áp dụng định mức xây dựng của các công việc chuyên ngành, đặc thù để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư và các chủ thể liên quan được tham khảo, vận dụng, áp dụng cơ sở dữ liệu hiện có về hệ thống định mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố trước thời điểm Nghị định số 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực hoặc tham khảo, vận dụng, sử dụng định mức của các công trình, dự án tương tự đã thực hiện làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Việc tham khảo, vận dụng, áp dụng định mức phải đảm bảo không cao hơn định mức được tham khảo, vận dụng, áp dụng.

Đối với các công tác xây dựng công trình giao thông như nêu tại Văn bản số 756/CQLĐBIV-KHTC trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong hệ thống định mức thì Chủ đầu tư xem xét tham khảo, vận dụng, áp dụng định mức để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và báo cáo Người quyết định đầu tư như quy định nêu trên.

Theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Thông tư số 02/2020/TT-BXD đã bãi bỏ nội dung “Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng chi phí gián tiếp có thể bổ sung một số chi phí gián tiếp khác gồm: chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công [nếu có]; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng [nếu có]; chi phí kho bãi chứa vật liệu [nếu có]; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy [như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự]” tại điểm b khoản 2 Điều 8 và được bổ sung vào trước nội dung “- Các chi phí khác [nếu có]” tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4427-BXD-KTXD_11092020_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4427/BXD-KTXD.

Hướng dẫn dự toán công trình xây dựng từ 15/10/2021 [ảnh minh họa]

- Dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục II Thông tư 11. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

- Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 10 và phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư 11. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 10, hướng dẫn chi tiết tại mục I Phụ lục III Thông tư 11 và một số quy định cụ thể sau:

+ Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;

+ Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư 11.

- Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 10, hướng dẫn chi tiết tại mục 1 Phụ lục II Thông tư 11 và một số quy định cụ thể sau:

+ Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá mua thiết bị tương ứng. Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và danh mục thiết bị trong dự án được duyệt. Giá mua thiết bị được xác định phù hợp với giá thị trường trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; hoặc giá của thiết bị tương tự về công suất, công nghệ, xuất xứ trong công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

+ Chi phí gia công, chế tạo thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị; hoặc thông tin về giá gia công, chế tạo thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc căn cứ vào báo giá gia công, chế tạo thiết bị của đơn vị sản xuất, cung ứng; hoặc giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

+ Chi phí quản lý mua sắm thiết bị [nếu có]; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ [nếu có]; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ [nếu có]; chi phí vận chuyển; chi phí bảo hiểm; thuế và các loại phí, các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

+ Chi phí lắp đặt thiết bị xác định bằng dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11.

+ Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật [nếu có] xác định bằng dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.

- Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 12 và Điều 30 Nghị định 10 trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm [%] đã tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng; hoặc bằng dự toán phù hợp với chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt. Định mức chi phí quản lý dự án quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 10 và Điều 13 Thông tư 11. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm các chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án.

- Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 10 và một số quy định cụ thể sau:

+ Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm [%] theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hoặc xác định bằng dự toán; hoặc ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định.

+ Các chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự, nếu không tính chung cho cả dự án thì được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Các chi phí 11 được xác định bằng dự toán phù hợp với thiết kế, biện pháp thi công xây dựng và điều kiện đặc thù của công trình.

+ Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao; chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí và một số khoản mục chi phí khác có liên quan tính chung cho cả dự án.

- Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 10, cụ thể như sau:

+ Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm [%] trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

+ Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian, tiến độ dự kiến thực hiện công trình [tính bằng quý, năm] và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

- Tổng hợp tổng dự toán quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 10 được lập theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục II Thông tư 11.

- Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 10 và phương pháp hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục II Thông tư 11.

Thông tư 11/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2021

>>> Xem thêm: Có bắt buộc gửi quyết định phê duyệt dự toán xây dựng công trình cho người quyết định đầu tư không?

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề