Hướng dẫn nhập hàng hóa theo hóa đơn bán lẻ

Quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cơ sở bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống trực tiếp cho khách hàng nhưng hạch toán tại trụ sở chính?

Căn cứ điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Thời điểm lập hóa đơn
...
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
...
g] Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính [trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính], hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

Như vậy, khi thuộc trường hợp nêu trên, thì cuối ngày cơ sở kinh doanh dựa vào phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày.

Đây cũng là nội dung hướng dẫn tại Công văn 7581/CTTPHCM-TTHT năm 2022 của Tổng cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đối với cơ sở kinh doanh thực hiện việc lập hóa đơn điện tử trong trường hợp nêu trên.

Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với cơ sở bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống trực tiếp cho khách hàng nhưng hạch toán tại trụ sở chính? [Hình từ Internet]

Đối tượng được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì đối tượng lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã bao gồm: các doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh [trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác].

Các cửa hàng bán hàng với số lượng lớn có cần đăng ký sử dụng máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế không?

Căn cứ hướng dẫn tại Công văn 7581/CTTPHCM-TTHT năm 2022 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh có nêu đối với trường hợp các cửa hàng của Chi nhánh công ty hoạt động kinh doanh, bán hàng với số lượng lớn, đề nghị Chi nhánh Công ty đăng ký cho các cửa hàng sử dụng máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế.

Như vậy, nhằm mục đích thuận tiện trong việc quản lý thuế, cơ quan thuế yêu cầu các cơ sở này cần đăng ký cho các cửa hàng sử dụng máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế theo Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Theo đó, trường hợp chọn áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh cần lưu ý các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:

Xuất hóa đơn điện tử cho khách lẻ không lấy hóa đơn là một trong những vấn đề mà không ít doanh nghiệp gặp phải. Nguyên nhân là bởi những đối tượng là khách hàng cá nhân sẽ rất hiếm khi lấy loại hóa đơn này. Vậy có điểm gì cần lưu ý đối với việc xuất hoá đơn điện tử cho khách lẻ? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây từ E-invoice!

1. Cần chú ý những gì khi lập, quản lý sử dụng hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử: "Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán [trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại Khoản 6, Điều 12 Nghị định này] phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ." Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Hóa đơn điện tử phải thể hiện đầy đủ nội dung.

Như vậy, việc lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu theo quy định của cơ quan thuế là điều mà các tổ chức, đơn vị kinh doanh buộc phải tiến hành. Trong đó, hóa đơn điện tử phải thể hiện đầy đủ nội dung và không phân biệt giá trị từng lần bán. \>> Tham khảo: Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Mức xử phạt khi không lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng

Về mức xử phạt đối với hành vi không lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 200.00 đồng trở lên, theo quy định hiện hành, mức phạt cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 4~8 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê. [Theo Khoản 3, Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC] - Phạt tiền từ 10~20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.” [Theo Khoản 4, Điều 1, Thông tư 176/2016/TTBTC]. \>> Tham khảo: Hướng dẫn xuất hóa đơn chiết khấu thương mại.

3. Lập và xuất hoá đơn điện tử cho khách lẻ không lấy hoá đơn như thế nào?

Việc xuất hóa đơn điện tử cho khách lẻ không lấy hóa đơn được chia thành 2 trường hợp. Cụ thể gồm hóa đơn có giá trị trên 200.000 đồng và hóa đơn có giá trị hàng hóa dưới 200.000 đồng.

Mức phạt nếu không xuất hóa đơn.

3.1. Nếu khách lẻ không lấy hóa đơn có giá trị trên 200.000 đồng

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC: "Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế [nếu có] thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn" hoặc "người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế." Như vậy, trường hợp giá trị đơn hàng lớn hơn 200.000 đồng, dù khách hàng không lấy hóa đơn thì việc xuất hóa đơn vẫn là bắt buộc. Trong khi đó, theo quy định tại Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 16, Thông tư 32/2014/TT-BTC: Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, nếu khách hàng không có nhu cầu lấy hoá đơn hoặc khách hàng không cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế [nếu có], người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc ghi “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Lưu ý, với đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn thì vào cuối mỗi ngày, vẫn phải lập chung 1 hóa đơn tổng doanh thu của những người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày hôm đó. \>> Có thể bạn quan tâm: Cá nhân có được mua hóa đơn GTGT tại chi cục thuế không?

3.2. Đơn hàng có giá trị dưới 200.000 đồng và khách không lấy hóa đơn

Đối với trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có:

  • Tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán;
  • Tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra;
  • Ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê.

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”.

Chủ Đề