Khó khăn của giáo viên khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

Học sinh phải học trực tuyến trong thời gian dài do dịch Covid-19

[Thanhuytphcm.vn] - Để chuẩn bị cho kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XV, Bộ Giáo dục và Đào tạo [GD-ĐT] vừa có báo cáo gửi đến các đại biểu Quốc hội [ĐBQH] về việc thực hiện Nghị quyết số 41/2021/QH15 [hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2 trong lĩnh vực GD-ĐT].

Đáng chú ý, báo cáo đã nêu rõ những khó khăn của quá trình dạy – học trực tuyến trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp thời gian qua. Cụ thể, các trường thiếu thiết bị cho dạy học trực tuyến [chiếm 31,6%]. Khoảng 40% giáo viên [GV] gặp khó khăn về thiết bị và đường truyền internet; 35% GV thiếu học liệu dạy học trực tuyến; 42,6% GV gặp các vấn đề sức khoẻ và 37,2% GV gặp vấn đề về tâm lý; 43% GV gặp khó khăn khi học sinh không hợp tác trong quá trình học trực tuyến và 35,5% GV gặp khó khăn khi cha mẹ học sinh không hỗ trợ, hợp tác.

Về phía học sinh [HS], các em cũng gặp một số khó khăn trong quá trình học tập trực tuyến. 35,5% HS không có phòng học riêng và 38,4% HS bị ảnh hưởng tiếng ồn xung quanh khi học trực tuyến; 35,5% HS thường xuyên nghe không rõ tiếng thầy/cô giảng bài vì nhiều lý do; 26,5% HS gặp khó khăn trong việc giao tiếp với thầy/cô dưới hình thức trực tuyến. Đặc biệt, kết quả khảo sát đối với HS cũng cho thấy, có 45% HS gặp vấn đề sức khoẻ khi học trực tuyến như mỏi mắt, đau cổ, ù tai…

Các GV cho rằng học tập trực tuyến có ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tâm lý, tình cảm, khả năng phát triển các kỹ năng xã hội của học sinh là khá cao từ 62% - 77%, với mức độ ảnh hưởng tăng dần từ cấp Tiểu học lên đến THPT.

Cũng theo báo cáo này, GV ở các cấp học đều cho rằng dạy học trực tuyến chỉ tương đối hiệu quả đối với HS. Với việc học qua truyền hình, tỷ lệ HS bỏ trống không có nhận định gì lên tới hơn 70%. Nhưng tỷ lệ HS tự đánh giá việc học qua truyền hình từ tương đối hiệu quả đến rất hiệu quả là 81,4% [Tiểu học]; 80,6% [THCS]; 74,6% [THPT]. Tỷ lệ này cho thấy việc học qua truyền hình vẫn là một giải pháp hiệu quả trong bối cảnh đại dịch, đặc biệt đối với những nơi không có đủ điều kiện dạy học trực tuyến.

Bộ GD-ĐT cho biết, với kết quả khảo sát này, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo các trường chú trọng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho học sinh, trong đó đặc biệt quan tâm các em lớp 1, không gây áp lực quá tải đối với các em và phải tổ chức ôn tập, bổ sung kiến thức phù hợp với từng nhóm học sinh ngay trong nội dung dạy học chính khóa.

Trong báo cáo này, bộ cũng chỉ ra nhiều vấn đề nổi cộm như lỗi trong sách giáo khoa hay tình trạng thừa, thiếu giáo viên. Về việc thực hiện sách giáo khoa mới [được triển khai áp dụng với lớp 1, 2 và 6], Bộ GD-ĐT thừa nhận một số bộ sách đã ban hành vẫn còn "lỗi, sạn", gây ra dư luận không tốt, chẳng hạn có sách vẫn có một số ngữ liệu học âm, học vần chưa phù hợp với học sinh lớp 1. Một số nội dung, ngữ liệu, hình ảnh chưa phù hợp, cần chỉnh sửa trong sách lớp 2 và 6. Tới đây, bộ sẽ tăng cường giám sát quá trình tuyển chọn tác giả, thực nghiệm sách giáo khoa của các tổ chức, cá nhân tham gia biên soạn sách; lựa chọn chặt chẽ hơn các thành viên tham gia Hội đồng quốc gia thẩm định sách để hạn chế tối đa lỗi trong sách giáo khoa mới. Hiện, danh mục sách lớp 3, 7 và 10 sử dụng trong năm học tới đã được công bố. Bộ cũng đã có thông báo về việc thẩm định sách lớp 8 và 11, chuẩn bị cho năm học 2023-2024.

Với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, Bộ GD-ĐT thừa nhận còn tình trạng thừa -thiếu giáo viên cục bộ, đặc biệt cấp tiểu học. Chương trình mới có một số môn học mới khiến đội ngũ giáo viên THCS và THPT chưa đồng bộ về cơ cấu…

Trung Kiên

Tin liên quan

1.1.5.1. Hình thức tư vấn, hỗ trợ học sinh

Tùy thuộc vào những tiêu chí cụ thể mà có thể chia thành các hình thức tư vấn, hỗ trợ khác nhau như:

✦ Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn,hỗ trợ: Có thể chia thành hai dạng cơ bản gồm:

➣ Tư vấn, hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó giáo viên và học sinh/nhóm học sinh trò chuyện, tương tác “mặt đối mặt với nhau” với nhau không qua môi trường trung gian. Ví dụ: học sinh và giáo viên gặp nhau trao đổi trên lớp, trong phòng tâm lí học đường tại trường [nếu có] hoặc tại nhà của học sinh…

➣ Tư vấn, hỗ trợ gián tiếp: Đây là hình thức giáo viên và học sinh/nhóm học sinh không đối thoại trực tiếp mà thông qua phương tiện trung gian như điện thoại, mạng internet, “hộp thư tâm tình”…

✦ Căn cứ vào nội dung tư vấn, hỗ trợ: Có thể chia thành các hình thức cơ bản gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập và hướng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến mối quan hệ, giao tiếp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân của học sinh.

Ngoài ra, giáo viên có thể tư vấn, hỗ trợ học sinh liên quan đến những nội dung cụ thể như: Tư vấn, hỗ trợ về giới tính/ sức khỏe sinh sản [giáo viên giúp học sinh có kiến thức về đặc điểm phát triển tâm, sinh lí lứa tuổi; các loại bệnh lây qua đường tình dục; vấn đề lạm dụng tình dục…]; Tư vấn, hỗ trợ về vấn đề lạm dụng chất gây nghiện [giáo viên giúp học sinh có kiến thức về các chất gây nghiện và tác hại của chúng; giúp học sinh biết cách phòng tránh việc lạm dụng chất gây nghiện, đảm bảo an toàn cho sức khỏe thể chất và đời sống tinh thần của học sinh…; Tư vấn, hỗ trợ về sử dụng mạng xã hội an toàn [giáo viên có thể hướng dẫn, tư vấn cho học sinh cách khai thác thông tin trên mạng xã hội, những kĩ năng ứng xử trên mạng xã hội và hạn chế những rủi ro khi học sinh tham gia các hoạt động trên mạng xã hội….]

1.5.1.2. Phương pháp tư vấn,hỗ trợ học sinh

Trong quá trình giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh, bên cạnh những phương pháp cơ bản như trò chuyện, trực quan…giáo viên cũng cần sử dụng các phương pháp khác nhằm đánh giá, nhận diện biểu hiện và mức độ khó khăn mà học sinh gặp phải như quan sát, trắc nghiệm. Do vậy trong nội dung này chúng tôi kết hợp trình bày nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh và nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

a. Nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh

Phương pháp quan sát

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dựa trên sự tri giác có chủ định, có mục đích nhằm xác định các đặc điểm tâm lí và mức độ khó khăn của học sinh qua hành vi, cử chỉ, lời nói, biểu cảm… trong các hoàn cảnh tự nhiên để giúp giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh có hiệu quả.

✦ Ý nghĩa:

➣ Phương pháp này cho phép giáo viên thu thập thêm thông tin về những biểu hiện về hành vi, thái độ, diễn biến tâm lí của học sinh ở các môi trường khác nhau [như trên lớp, trong trường, ngoài trường, khi giao tiếp trực tiếp hay trên không gian mạng], với các đối tượng khác nhau [như với bạn bè, thầy cô giáo, cha mẹ, người thân].

➣ Giúp giáo viên nhìn nhận vấn đề trực tiếp trong bối cảnh tự nhiên

➣ Giúp giáo viên hiểu học sinh hơn, góp phần lí giải nguyên nhân, mức độ khó khăn hay vấn đề vướng mắc học sinh đang gặp phải và lên kế hoạch hỗ trợ học sinh hoặc có sự điều chỉnh cách thức tác động đến học sinh cho phù hợp.

Ví dụ: Học sinh A gần đây có kết quả học tập môn toán sa sút, giáo viên cần có kế hoạch quan sát học sinh A trong giờ học toán như: sự chuyên cần, mức độ tích cực tham gia trong giờ học, việc làm bài tập về nhà, thái độ với giáo viên dạy toán… Bên cạnh đó cũng cần quan sát biểu hiện về sức khỏe thể chất, tâm lí và mối quan hệ, sự tương tác của học sinh A với bạn bè trên lớp trong giờ học toán và cả ngoài giờ học. Từ đó giáo viên tập hợp thông tin để lí giải nguyên nhân vấn đề A gặp phải cũng như mức độ nghiêm trọng của vấn đề để có hướng tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Giáo viên có kế hoạch quan sát cụ thể và cần ghi chép thông tin đầy đủ [như mục đích, thời gian, địa điểm, tình huống quan sát, kết quả]

➣ Tập trung tri giác nhưng không để học sinh cảm thấy các em đang bị theo dõi, giám sát

➣ Kết hợp quan sát sự kiện và mức độ thường xuyên của hành vi

➣ Giữ thái độ khách quan khi quan sát, không đánh giá hành vi, thái độ hay sự kiện xảy ra với học sinh

➣ Nên thiết kế bảng ghi chép và cách thức ghi chép dễ dàng, thuận tiện

➣ Nếu có sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác [như camera, máy ảnh] cần sử dụng khéo léo, tránh phá vỡ bối cảnh tự nhiên của hành vi và sự kiện

Phương pháp trắc nghiệm

✦ Khái niệm: Là phương pháp có sử dụng một hay nhiều công cụ đã được chuẩn hóa dùng để đo lường một cách khách quan một hay một số đặc tính cá nhân như tính cách, sở thích, hành vi, thái độ…

✦ Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh để đánh giá mức độ của những khó khăn, vướng mắc học sinh đang gặp phải. Từ đó định hướng cho giáo viên đưa ra kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm, nếu cần thiết, phải có ý kiến chuyên môn của các nhà tâm lí hay chuyên gia trắc nghiệm.

➣ Trong trường hợp cần sử dụng, giáo viên cần nắm rõ mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng các trắc nghiệm và được tập huấn, hướng dẫn sử dụng và phân tích kết quả những trắc nghiệm được chuẩn hóa.

➣ Một số trắc nghiệm chuyên sâu khi cho học sinh trả lời cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người bảo trợ của các em

Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động

✦ Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên căn cứ vào những kết quả, sản phẩm của học sinh [cả sản phẩm vật chất và tinh thần] thực hiện trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động giáo dục để tìm hiểu, đánh giá những khía cạnh liên quan đến nhận thức, trí tuệ, tình cảm, sở thích, hứng thú, tính cách…cũng như biểu hiện khó khăn của học sinh trong học tập và cuộc sống. Ví dụ sản phẩm hoạt động của học sinh như: tranh vẽ, bài thuyết trình…

✦ Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh và có cơ sở để đánh giá học sinh một cách khách quan và toàn diện. Bởi lẽ những sản phẩm do học sinh thực hiện trong học tập, lao động và rèn luyện sẽ phần nào nói lên đặc điểm riêng về phẩm chất, năng lực, sở thích, hứng thú… cũng như những khó khăn các em gặp phải. Từ đó, giáo viên có thể tập hợp thông tin để hiểu học sinh cũng như những khó khăn các em gặp phải và có kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chú ý xem xét sản phẩm hoạt động trong mối liên hệ với thời gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động.

➣ Quan tâm đến những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt động để tạo ra sản phẩm như những tác động của ngoại cảnh, hứng thú, tâm trạng…của học sinh.

➣ Giáo viên nên kết hợp với các phương pháp khác như quan sát và trò chuyện để phân tích khách quan, chính xác những biểu hiện khó khăn, đặc điểm tâm lí của học sinh qua sản phẩm hoạt động [không suy diễn hay áp đặt theo ý chủ quan của giáo viên].

Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh

✦ Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên tìm hiểu, phân tích hồ sơ học sinh như hồ sơ về thành tích học tập [học bạ]; sự phát triển thể chất [sổ sức khỏe]; thông tin về gia đình và cha mẹ học sinh [phiếu thông tin học sinh] để có thêm thông tin hỗ trợ cho việc nhận định, đánh giá những khó khăn học sinh đang gặp phải.

✦ Ý nghĩa: Thông tin thu được từ phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện hơn về học sinh, góp phần tìm ra nhưng khó khăn mà học sinh gặp phải, nguyên nhân của những khó khăn đó cũng như gợi ý hướng tư vấn, nguồn hỗ trợ học sinh phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chỉ được tìm hiểu hồ sơ học sinh khi thấy cần thiết và được đồng ý của nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm [nếu là giáo viên bộ môn hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí học sinh, cán bộ tâm lí học đường…].

➣ Ghi chép đầy đủ thông tin về học sinh theo diễn tiến thời gian.

➣ Khách quan tập hợp thông tin từ các nguồn hồ sơ và kết hợp với những phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh khác để xác định rõ vấn đề mà học sinh gặp phải cũng như nguyên nhân và nguồn hỗ trợ phù hợp.

b. Nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

Phương pháp trò chuyện

✦ Khái niệm: Là phương pháp tư vấn, hỗ trợ trong đó giáo viên trao đổi, tương tác trực tiếp với học sinh về vấn đề có liên quan đến những khó khăn mà học sinh đang gặp phải bằng hệ thống câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước.

✦ Ý nghĩa:

➣ Giúp giáo viên thiết lập được mối quan hệ với học sinh và thu thập thông tin để hiểu học sinh hơn

➣ Giúp học sinh bày tỏ tình cảm, bộc lộ được vấn đề đang gặp phải và khám phá được tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Xác định rõ mục đích của buổi trò chuyện

➣ Thể hiện thái độ cởi mở, vui vẻ và thân thiện với học sinh để tạo môi trường giao tiếp tích cực khuyến khích học sinh chia sẻ thông tin

➣ Đặt câu hỏi phù hợp, linh hoạt hoặc nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, bộc lộ sự hiểu biết, kinh nghiệm, từ đó phát hiện ra các khía cạnh có liên quan đến vấn đề cần giải quyết

➣ Lắng nghe ý kiến của học sinh, phản hồi nội dung và xúc cảm một cách phù hợp

➣ Khích lệ học sinh suy nghĩ và trao đổi để đạt được mục đích của quá trình trò chuyện]

Phương pháp trực quan

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên sử dụng những phương tiện trực quan [như tranh ảnh, video, mẫu vật thật…] hay phương tiện kĩ thuật trong quá trình tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh nhận diện vấn đề, khám phá bản thân để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn mà bản thân đang gặp phải.

✦ Ý nghĩa

➣ Hình thức minh họa hoặc trình bày trực quan giúp học sinh hiểu rõ vấn đề của mình hơn và dễ dàng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn của mình.

➣ Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với những trường hợp học sinh khó hoặc không muốn bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách trực tiếp.

Ví dụ: giáo viên cùng học sinh chơi với các đồ vật, con thú nhỏ để nói về những vấn đề trong mối quan hệ của các em với bạn bè, thầy cô hay cha mẹ….

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Lựa chọn phương tiện [tranh, ảnh, video, đồ vật] phù hợp với mục đích, nội dung tư vấn, hỗ trợ

➣ Lựa chọn không gian, đặt câu hỏi phù hợp để học sinh thể hiện suy nghĩ của bản thân qua phương tiện trực quan

Phương pháp kể chuyện

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có liên quan đến vấn đề của học sinh để giúp học sinh nhìn nhận vấn đề của bản thân trên cơ sở phân tích, đánh giá về các cách giải quyết vấn đề trong trong câu chuyện.

✦ Ý nghĩa:

➣ Thông qua nội dung chuyện kể và cách thức kể chuyện của giáo viên sẽ hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh

➣ Giúp học sinh học tập được những cách thức giải quyết tích cực dựa trên sự phân tích và đánh giá vấn đề

➣ Giúp học sinh phân tích, đánh giá, liên hệ và rút ra những bài học bổ ích cho bản thân từ nội dung câu chuyện.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chuyện kể phải phù hợp với mục đích tư vấn, hỗ trợ và đặc điểm tâm lí của học sinh.

➣ Nội dung câu chuyện nên gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. Những câu chuyện được kể có thể do sáng tác hoặc được viết theo các sách/báo, hoặc được sưu tầm từ đời sống thực tiễn.

➣ Giáo viên có thể nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để định hướng chú ý và dẫn dắt tư duy có chủ định ở học sinh; yêu cầu học sinh dự đoán về diễn biến của câu chuyện, cách xử lí tình huống của nhân vật trong câu chuyện…

Phương pháp thuyết phục

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lí lẽ, minh chứng cụ thể để tác động đến học sinh, giúp học sinh thay đổi nhận thức, thái độ và có hành vi tích cực để tự điều chỉnh bản thân.

✦ Ý nghĩa:

➣ Phương pháp này sẽ giúp học sinh nhìn nhận rõ về vấn đề mà mình đang gặp khó khăn, vướng mắc cũng như hiểu bản thân mình hơn

➣ Hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng mong đợi.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp

➣ Đưa ra minh chứng cụ thể, rõ ràng.

➣ Khi thuyết phục cần tác động đến cả nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh

➣ Giáo viên thể hiện sự quan tâm và thuyết phục bằng tình cảm nhiều hơn để học sinh hiểu và làm theo

Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt được kết quả như mong đợi, giáo viên cần phối hợp sử dụng các phương pháp trên một cách linh hoạt trong thực tiễn giáo dục và dạy học học sinh.

Video liên quan

Chủ Đề