Ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên pdf

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN****************BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCĐỀ TÀI :ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀMTHÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬPNhóm SVTH :Nguyễn Viết LậpĐT1Lưu Chánh TrựcĐT1Chau Râm Qui Rứt ĐT1Lê Đình ThiênĐT1Phạm Thị Thu Hiền ĐT1Nguyễn Trung Nghĩa ĐT1Phạm Hoàng NamĐT1Nguyễn Xuân ĐạiĐT2Email: ,tháng 11, năm 20060TÓM TẮT ĐỀ TÀITrong thời đại ngày nay, việc đi làm thêm đối với sinh viên là chuyện bình thường. Vì vậy,đề tài này muốn nghiên cứu việc đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viênhay không? Nó có giúp ích gì cho sinh viên hay không?Để nghiên cứu đề tài, nhóm thu thập số liệu thông qua khảo sát và lấy số liệu ở trường.Sau khi xử lý số liệu khảo sát, dùng thống kê và hồi qui để tìm ra kết quả. Còn số liệu thứcấp là kết quả học tập.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.1.1 Đặt vấn đề.Trong bối cảnh hiện nay mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học đều mơ ướctrở thành thanh viên của các trường đại học và cũng là mơ ước của các bậc phụ huynh đối vớicon em mình, trong quá trình tuyển sinh đại học mọi người ai cũng trông ngóng chờ đợi kếtquả thi nhưng khi trở thành thành viên của các trường đại học mấy ai lại quan tâm đến kết quảhọc tập của sinh viên.Cũng trong thời gian này cánh cửa gia nhập WTO của Việt Nam đã mở. Việt Nam sẽ gianhập tổ chức thương mại thế giới vào tháng 11 năm nay, điều đó cũng đồng nghĩa với việc thịtrường lao động cần nhiều nguồn nhân lực tri thức, mà chủ chốt là các tri thức được đào tạo từcác trường đại học. Chúng ta đồng ý rằng để tốt nghiệp khoá học đại học chúng ta phải hoànthành các chỉ tiêu do Bộ Giáo Dục đặt ra và chúng ta cũng đồng ý rằng các nhà tuyển dụngluôn ưu tiên tuyển những sinh viên mới ra trường có kết quả cao, vì vậy kết quả học tập rấtquan trọng với mỗi sinh viên. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinhviên và yếu tố làm thêm cũng có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tậpcủa sinh viên, đề tài sẽ làm rõ vấn đề này.1.2 Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu.Đề tài khi tiến hành phải đáp ứng được những yêu cầu sau:Mục tiêu 1: So sánh giữa sinh viên làm thêm và sinh viên không làm thêm về kết quả họctập từ đó rút ra kết luận sinh viên đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập hay không sovới sinh viên không đi làm thêm.1Mục tiêu 2: Nếu có ảnh hưởng thì phải làm rõ sự ảnh hưởng có khác nhau giữa làm thêmbuổi tối và trái buổi học không.1.3 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.Có hay không sinh viên đi làm thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập so với sinh viên khôngđi làm thêm?Giả thuyết: sinh viên đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập so với sinh viên khôngđi làm thêm.Các sinh viên đi làm thêm ở những khoảng thời gian khác nhau có ảnh hưởng khác nhaukhông.Giả thuyết: sinh viên đi làm thêm trái buổi học ít ảnh hưởng đến kết quả học tập so vớisinh viên làm thêm vào buổi tối.1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.1.4.1 Ý nghĩa khoa học.Góp phần xem xét mối quan hệ giữa làm thêm và kết quả học tập của sinh viên.1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn.Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về các vấn đề liên quan đến ảnhhưởng làm thêm và kết quả học tập của sinh viên.1.5 Phương pháp nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứu được đề xuất là phân tích định tính, thống kê mô tả và hướng dẫncủa các giáo viên.1.6 Phương pháp thu thập và xử lý.1.6.1 Phương pháp thu thập.Số liệu thứ cấp là kết quả học tập trong hai năm của sinh viên, số liệu này được lấy từ trangWeb của trường đại học Kinh Tế.Số liệu sơ cấp được lấy bằng cách sử dụng bảng câu hỏi trao trực tiếp cho sinh viên để sinhviên điền vào.1.6.2 Phương pháp xử lý.2Với số liệu thứ cấp chúng ta tính điểm trung bình của mỗi sinh viên trong mỗi kỳ, điểmtrung bình của cả hai năm, điểm trung bình của mỗi nhóm.Với số liệu sơ cấp ta chia ra thành hai nhóm, trong nhóm sinh viên làm thêm ta phân thànhhai nhóm nhỏ trong đó một nhóm là làm thêm trái buổi, một nhóm là làm thêm vào buổi tối.Tính tổng thời gian làm thêm của mỗi kỳ. Số lần xuất hiện, phần trăm của các mức độ ảnhhưởng, giúp ích, áp lực1.7 Giới thiệu cấu trúc nghiên cứu.Tóm tắt đề tài................................................................................................................. 11.Giới thiệu vấn đề nghiên cứu......................................................................................11.1.Đặt vấn đề................................................................................................................ 11.2.Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu................................................................................11.3.Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ...............................................................................21.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................21.4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................21.4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................21.5.Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................21.6.Phương pháp thu thập và xử lí.................................................................................21.6.1.Phương pháp thu thập ....................................................................................21.6.2.Phương pháp xử lí.......................................................................................... 21.7 Giới thiệu cấu trúc nghiên cứu ................................................................................ 31.8.Phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ................................................. 42.Cơ sở lí thuyết ............................................................................................................43.Khung phân tích .........................................................................................................53.1.Các biến số ...................................................................................................53.2.Phương pháp thu nhập .......................................................................................... 64.Phương pháp xử lí ......................................................................................................65.Kết quả........................................................................................................................835.1.Mô tả..........................................................................................................85.2.Các biến số chính ...................................................................................... 85.3.Kết quả chính............................................................................................. 86. Kết luận ....................................................................................................................117.Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 128. Phụ lục ......................................................................................................................131.8 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.Phạm vi nghiên cứu: do trình độ nhận thức cũng như thời gian, tiền bạc có hạn nên phạmvi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong nội bộ sinh viên K-30 trường đại học Kinh Tế.Đối tượng nghiên cứu: là xem xét mối quan hệ giữa làm thêm và kết quả học tập của sinhviên2. Cơ sở lý thuyết.Chi phí cơ hội “là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã mất đi, bởi khi thựchiện phương án này ta bỏ qua cơ hội thực hiện phương án khác có mức rủi ro tương tự nó làchi phí không thể hiện chi phí bằng tiền”1.Một trong những nguyên tắc cơ bản của kinh tế học là nguồn lực luôn luôn khan hiếm.Điều này có nghĩa là vào bất kì lúc nào khi chúng ta quyết định chọn lựa sử dụng một nguồnlực theo cách này chúng ta bỏ qua cơ hội thực hiện phương án khác cũng có thể dễ dàng thấyđược điều này khi chúng ta luôn luôn quyết định phải làm gì khi thời gian và thu nhập có giớihạn của mình. Chúng ta sẽ dùng tiền đi du lịch vương quốc Anh hay dùng tiền đó để mua mộtchiếc xe máy? Chúng ta sẽ tiếp tục học lên đại học hay nghỉ học để đi làm kiếm tiền. Trongmỗi trường hợp đưa ra một sự lựa chọn, trên thực tế đã tiêu tốn chúng ta làm một việc khác,sự lựa chọn phải từ bỏ gọi là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội có thể đo bằng tiền ví dụ nhưchúng ta đi xem film hay ở nhà học bài? Chi phí cơ hội bằng tiền của việc xem film thay vìngồi ở nhà học bài là giá của chiếc vé. Nhưng chi phí cơ hội cũng có thể không thể hiện bằngtiền. Ví dụ khi phân bổ thời gian cũng có thể giải thích nhờ vào chi phí cơ hội, quan điểm chiphí cơ hội giải thích vì sao sinh viên xem tivi ở tuần sau kì thi nhiều hơn trước kì thi, xem tivitrước kì thi có chi phí cao do thời gian được dành cho học thi nhiều, sau kì thi chi phí thấphơn.1TS. Lê Bảo Lâm, Ts Nguyễn Như Ý, Ths Trần Thị Bích Dung, Ths Trần Bá Thọ, Kinh Tế Vi Mô, [2005], Nhà Xuất BảnThông Kê, Trang 100.4Lý thuyết chi phí cơ hội được giải thích trong đề tài là sự quyết định sử dụng thời gian choviệc làm thêm thay vì dùng thời gian đó cho việc học ở nhà. Chi phí cơ hội của quyết định làtất cả những hậu quả của nó cho dù được phản ảnh bằng giao dịch tiền hay không?. Nó là sựđánh đổi giữa tiền, kinh nghiệm, giao tiếp với kết quả học tập nếu mỗi chúng ta quyết địnhdành thời gian học ở nhà cho làm thêm. Chúng ta sẽ tăng thu nhập, học hỏi kinh nghiệm, quanhệ rộng nhưng đổi lại chúng ta sẽ mất những kiến thức học ở trường hoặc nắm không vững dochúng ta dành phần lớn thời gian học lại kiến thức này cho việc làm thêm. Đó là hậu quả khichúng ta quyết định sự lựa chọn này mà bỏ sự lựa chọn khác.Ưu điểm của lý thuyết chi phi cơ hội là cho phép chúng ta giải thích nguyên nhân đi làmthêm ảnh hưởng đến kết quả học tâp.Nhược điểm của chi phí cơ hội là nó không thể hiện bằng giá trị hay một chỉ tiêu đo lườngnào, vì chi phí cơ hội đánh mất khi ta chọn phương án này mà bỏ lỡ phương án kia không xácđịnh được kết quả của phương án không được chọn.3. Khung phân tích.3.1 Các biến sốĐịnh nghĩa đo lường: “đo lường có thể được xác định như những nguyên tắc để ấn địnhcác biến số đối với những đặc tính thử nghiệm.”2Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên chúng ta dùng hệ thống thang điểm từ 0 đến 10.Đơn vị tính trong đánh giá kết quả học tập là điểm.yij =∑k ×c∑cijjTi =j∑L∑iiTrong đó: Yij là điểm trung bình của sinh viên thứ i kì j, Kij là điểm của sinh viên thứ Imôn j, Cj là số chỉ của môn thứ j, Li là điểm trung bình hai năm của sinh viên thứ I, Ti làđiểm trung bình của nhóm i.X ij = 4 × Ti × Tb ×TsXij là tổng thời gian làm thêm của sinh viên thứ i kì j, đơn vị tính là giờ. Ti là số tháng củasinh viên thứ i làm thêm trong một kì, đơn vị tính là tháng. Tb số buổi sinh viên làm thêm2PGS-TS Nguyễn Thị Cành, Phương Pháp Và Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Kinh Tế, [2004], NXB Đại HọcQuốc Gia TP. HCM, 03 Công Trường Quốc Tế, Trang 53.5trong một tuần, đơn vị tính là buổi. Ts số giờ sinh viên thứ i làm thêm trong một buổi, đơn vịtính là giờ.Trong định nghĩa trên thuật ngữ “ấn định” “có nghĩa là vạch ra hay một sự áp đặt cho đốitượng nghiên cứu, hoặc sự kiện”3.Các đối tượng trong đề tài được áp đặt tương ứng với những số dựa vào những đặc tính củatừng đối tượng.Sinh viên làm thêm ấn định 1, không làm thêm ấn định 0. Làm thêm học kì 1 ấn định 1, kì2 ấn định 2, kì 3 là 3, kì 4 là 4. Làm thêm buổi tối đặt là 0, trái buổi học đặt 1, cả hai đặt 2.Mức độ ảnh hưởng, mức độ áp lực công việc, mức độ giúp ích, mức độ giúp ích cho kết quảhọc tập ấn định từ 1 đến 4. Trong đó 1 là mức độ lớn nhất, 2 là vừa, 3 là ít, 4 là không.3.2 Phương pháp thu thập.Mục đích của bảng câu hỏi khi thu thập số liệu trên những đối tượng nghiên cứu :Phân loại đối tượng, xác định thời lượng ảnh hưởng, giới hạn các khoảng cách có ảnhhưởng tham khảo và đánh giá trực tiếp ý kiến thực tế của mỗi cá nhân.Thông qua bảng câu hỏi lấy được những thông tin khách quan đem đi thống kê ,hồi qui…gọi là phân tích định lượng, kết hợp thông tin chủ quan đưa ra nhận định chung gọi là phântích định tính. Tổng hợp hai loại phân tích trên nhằm mang lại kết quả hiệu quả nhất…..Phương pháp thu thập trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi trao trực tiếp cho sinh viên, sinh viênđiền thông tin vào.Với số liệu thứ cấp sau khi có tên, mã số sinh viên, ngày tháng năm sinh của các sinh viên,ta thu thập số liệu này qua trang web của trường.4. Phương pháp xử lý.Tuỳ thuộc vào những mục tiêu ta có những phương pháp xử lý khác nhau.Mục tiêu 1: khi thu thập số liệu xong ta chia thành hai nhóm, một nhóm sinh viên làm thêmvà một nhóm sinh viên không làm thêm, sau đó tính điểm trung bình của mỗi sinh viên trongmột kì và 4 kì, sau đó tính điểm trung bình mỗi nhóm.Điểm trung bình mỗi học kì được tính bằng cách lấy điểm của mỗi môn trong học kì đónhân với số chỉ của chính môn đó rồi cộng lại chia cho tổng số chỉ.3PGS-TS Nguyễn Thị Cành, Phương Pháp Và Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Kinh Tế, [2004], NXB Đại HọcQuốc Gia TP. HCM, 03 Công Trường Quốc Tế, Trang 78.6Điểm trung bình cả hai năm được tính bằng cách lấy số điểm của mỗi môn trong hai nămnhân với số chỉ của từng môn rồi cộng lại chia cho tổng số chỉ.Điểm trung bình của mỗi nhóm được tính bằng cách lấy điểm trung bình hai năm học củamỗi sinh viên trong nhóm cộng lại chia cho tổng số thành viên trong nhóm.Ti =∑L∑iiyij =∑k ×c∑cijjjSau khi có điểm trung bình của từng nhóm ta so sánh kết quả học tập của hai nhóm đó, nếuđiểm trung bình của nhóm làm thêm nhỏ hơn nhóm không làm thêm ta kết luận có ảnh hưởng,nếu lớn hơn ta kết luận đi làm thêm giúp ích cho học tập, nếu bằng nhau ta kết luận không cóảnh hưởng.Phương pháp mô tả: ta tính số lần xuất hiện, tỉ lệ % của các biến đã được áp đặt ở phầntrên bằng cách sử dụng phần mền SPSS để tính.Mục tiêu hai: trong nhóm sinh viên làm thêm ta chia thành hai nhóm nhỏ, một nhóm làsinh viên làm thêm trái buổi và nhóm làm thêm buổi tối, chúng ta sử dung công cụ Excel đểtrích lọc sinh viên làm thêm trái buổi và sinh viên làm thêm buổi tối. Sau đó ta tính tổng thờigian sinh viên làm thêm trong một kì, kết quả học tập của sinh viên trong kì đó. Tổng thờigian được tính bằng cách lấy 4 nhân với số tháng trong một kì, số buổi trong một tuần, số giờtrong một buổi.X ij = 4 × Ti × Tb ×TsSau khi có biến thời gian, kết quả học tập của hai nhóm làm thêm trái buổi học và buổi tốita hồi quy kết quả học tập theo thời gian.Yi=B1+ B2X+ B3ZiTrong đó Z = 0 nếu là sinh viên làm thêm trái buổi, Z = 1 nếu sinh viên làm thêm buổi tối.B1, B2, B3 là hệ số hồi quyKhi hồi quy xong nếu hàm hồi quy phù hợp ta có các kết luận.Nếu hệ số B3 dương thì ta kết luận làm thêm trái buổi nhiều ảnh hưởng hơn so với buổi tối,và nếu âm thì ngược lại, nếu bằng không ta kết luận không có sự khác biệt. Mức độ khác biệtgiữa hai buổi là hệ số B3.75.Kết quả.5.1 Mô tả.Điều tra phỏng vấn một tập hợp nhỏ hơn tổng thể gọi là mẫu, kích cỡ mẫu chính là số sinhviên được điều tra, kích cỡ mẫu phỏng vấn là 300 ở lớp ngoại thương, ngân hàng, marketing,kế toán, tài chính doanh nghiệp.5.2 Các biến số chính.yij =∑k ×c∑cijjTi =j∑L∑iiX ij = 4 × Ti × Tb × TsTrong đó: Yij là điểm trung bình của sinh viên thứ i kì j. Kij là điểm của sinh viên thứ imôn j. Ti là điểm trung bình của nhóm i. Xij là tổng thời gian làm thêm của sinh viên thứ i kìj, đơn vị tính là giờ. Zi là biến giả, Z=0 nếu là sinh viên làm thêm buổi tối, Z=1 nếu sinh viênlàm thêm trái buổi học.5.3 kết quả chính.Mục tiêu 1: từ những công thức trên ta tính được điểm trung bình của mỗi nhóm.NhómSinh viên làm thêmSinh viên không làm thêmTổng điểm[đ]513.85562261445.626797Số thành viên[người]83217Điểm trung bình [Ti]6.1910315986.661874641Thông qua điểm trung bình của hai nhóm ta thấy điểm trung bình của nhóm không đi làmthêm cao hơn so với nhóm sinh viên đi làm thêm nên ta kết luận sinh viên đi làm thêm ảnhhưởng đến kết quả học tập so với sinh viên không đi làm thêm, mức độ ảnh hưởng được thểhiện là 6,66184641 – 6,191031598 = 0,470843043Trong lý thuyết chi phí cơ hội nó là sự đánh đổi giữa thu nhập, kinh nghiệm, quan hệ vớikết quả học tập khi quyết định dùng một phần thời gian cho việc học ở nhà để làm thêm. Điềunày cũng đồng nghĩa với việc câu hỏi hay giả thuyết đầu tiên được kiểm định.8Mặt khác theo thống kê cho thấy mức độ áp lực công việc, mức độ ảnh hưởng đến kết quảhọc tập như sau.Mức độ áp lựcSố lần xuất hiênTỉ lệ phần trăm13137,1%21619,3%32530,141114,5%Mức độ ảnh hưởngSố lần xuất hiênTỉ lệ phần trăm12024,1%21518,1%33643,4%41214,5%Qua kết quả trên ta thấy phần lớn sinh viên đi làm thêm đều bị áp lực bởi công việc, mứcđộ ảnh hưởng khác nhau nhưng chỉ có 13,3% tương đương 11 sinh viên trong tổng số 83 sinhviên cho là không bị áp lực.Mức độ ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên qua thông kê cho thấy chỉ có 14,5%tương đương với 12 sinh viên cho là không bị ảnh hưởng, phần lớn sinh viên cho là ảnhhưởng đến kết quả học tập.Khi được hỏi về mức độ giúp ích trong làm thêm được thống kê bảng sau.Khi hỏi 83 sinh viên về việc làm thêm giúp ích cho sinh viên thì có 142 ý kiến cho rằnggiúp ích về thu nhập kinh nghiệm, giao tiếp, kiến thức.9Mức độ giúp íchSố lần xuất hiệnTỉ lệ phần trămThu nhập5035%Kinh nghiệm5536%kiến thức75%Giao tiếp3021%Mức độ giúp ích học tậpSố lần xuất hiệnTỉ lệ phần trăm11720,5%21619.3%32327,7%42732,5%Mức độ giúp ích cho học tậpTrong bảng trên cho thấy mức độ giúp ích cho sinh viên chủ yếu là tăng kinh nghiệm vàthu nhập trong khi đó chỉ có 5% tương đương với 7 sinh viên cho là học hỏi kiến thức.Mức độ giúp ích trong học tập đa số cho là không giúp ích chiếm 32,5% tương đương 27sinh viên và có đến 23 sinh viên cho là giúp ích ở mức độ ít.Qua phần thống kê trên ta thấy phần lớn sinh viên đi làm thêm đều không giúp ích cho họchọc tập. Phần lớn sinh viên cho rằng đi làm thêm ảnh hương đến kết quả học tập và phần lớnlà ảnh hưởng ở múc độ cao.Mục tiêu 2: sau khi hồi quy ta được hàm hồi quy mẫu:Yij = 6,480481 – 0,002186Xij + 0,32081ZiKiểm định sự phù hợp của biến giả thời gian đi làm thêm:10P[F>7.217268] =0.008014< 0.05 nên chấp nhận Z khác 0 có ý nghĩa.F-Statictis =4.426072 >prob[F-Statictis] =0.013521 nên hàm hồi quy phù hợp.B2 = 0,002186 có nghĩa là khi tăng thêm một giờ làm thêm thì kết quả học tập trung bìnhsẽ giảm 0,002186 điểm.B3 = 0,32081 với thời gian làm việc như nhau việc ảnh hưởng đến kết quả học tập trungbình của việc đi làm trái buổi cao hơn đi làm buổi tối là 0,32081 điểm.R2 = 0,054357 có nghĩa là trong hàm hồi quy mẫu, biến X [ thời gian đi làm thêm] giảithích 5,4357% sự thay đổi của biến Y [ kết quả học tập].Ở bảng 3 Anova cho ta kết quả :Sig = 0,013 < 0,1 nên có ý nghĩa là biến X [ thời gian đi làm thêm] có ảnh hưởng đến Y [kết quả học tập].và bảng 4 Coefficients cũng cho ta kết quả :Sig [X] = 0,080 nên biến X có tác động đến Y hay nói cách khác biến thời gian đi làmthêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập.Vậy sinh viên làm thêm trái buổi ảnh hưởng nhiều hơn so với sinh viên làm thêm buổi tối.6. kết luận.Sinh viên là thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập so với sinh viên không đi làm thêm.Sinh viên làm thêm vào trái buổi ảnh hưởng nhiều hơn so với sinh viên làm thêm vào buổitối.117. Tài liệu tham khảo1.GS. Nguyễn Văn Lê,[2001], Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB.2. PGS-TS Nguyễn Thị Cành,[2004], Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoahọc kinh tế, NXB ĐHQG TP.HCM.3. TS Hoàng Ngọc Nhậm,[2004], Giáo trình kinh tế lượng, ĐHKT TP.HCM.4. Hà Văn Sơn,[2004], Giáo trình lý thuyết thông kê, ĐHKT TP.HCM.5. Ts. Lê Bảo Lâm, TS Nguyễn Như Ý, Ths.Trần Thị Bích Dung, Ths Trần Bá Thọ, [1999],Kinh Tế vi mô, Nxb thông kê, tr100.128. Phụ lụcPhiếu phỏng vấn sinh viên về vấn đề làm thêm tạitrường đại học Kinh Tế TPHCMMã số phiếu…………Họ và Tên ................................................Lớp ..........................................................Mã số sinh viên .......................................Ngày tháng năm sinh...............................1.Xin bạn vui lòng cho biết, trong 2 năm qua bạn có đi làm thêm hay không?Cókhôngnếu có tả lời câu hỏi sau:2. Bạn đi làm thêm ở những học kỳ nào?[năm 2004 – 2005]Kì 1kì 2cả haikì 2cả hai[năm 2005 – 2006]Kì 13. Mỗi kì bạn làm bao nhiêu tháng?[năm 2004 – 2005]Kì 1 ............... thángKì 2 ............... tháng[năm 2005 – 2006]Kì 1 ............... thángKì 2................ tháng134. Một tuần bạn làm bao nhiêu buổi?.............................................. buổi5.Bạn làm bao nhiêu giờ mỗi buổi? .................................................. giờ6. Bạn đi làm thêm ở khoảng thời gian nào?Trái buổi đi họcbuổi tốicả hai7.Bạn đi làm thêm có bị áp lực bởi công việc không?12341 mức độ nhiều nhất.3 mức độ ít2 mức độ trung bình4 không8.Theo bạn đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập không?Cókhông9. Mức độ ảnh hưởng của việc đi làm thêm đến kết quả học tập?123410. Ý kiến của bạn, đi làm thêm giúp ích gì cho bạn?1.........................................................................2.........................................................................3.........................................................................4.........................................................................11. Mức độ của việc đi làm thêm giúp ích cho bạn trong học tập?1234Xin chân thành cám ơn14Bảng thông kê tần số :câu 7: áp lực của công việc khi đi làm thêmcâu 8: đi làm thêm có ảnh hưởng kết quả học tập hay không.1 : có ảnh hưởng đến kết quả học tập.0 : không ảnh hưởng đến kết quả học tập.15câu 9: mức độ ảnh hưởng của việc đi làm thêm đến kểt quả học tập.câu 10 : ý kiến việc đi làm thêm có giúp gì không.16[ Mức độ ưu tiên quan trọng theo mức từ câu 10.1 đến câu 10.4 ]1718câu 11 : Mức độ ảnh hưởng của việc đi làm thêm gúp ích đến kết quả học tập.kết quả hồi quy :hàm hồi quy mẫu : Y = 6.460861 -0.002186X + 0.32081119Bảng kiểm tra sự cần thiết của biến giả [ Z ] bằng kiểm Wald.20Bảng kết quả kiểm định sự tác động ảnh hưởng giữa các biến bằng phần mềm SPSS.21

Video liên quan

Chủ Đề