Kích thước của nguyên tử chủ yếu là gì

Ngày nay, các nhà khoa học cũng đã xác định được kích thước và khối lượng các hạt cấu tạo nên nguyên tử.
Nguyên tử của các nguyên tố khác nhau có kích thước và khối lượng khác nhau.
1. Kích thước
Nếu hình dung nguyên tử như một quả cầu thì trong đó electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân, thì nguyên tử đó có đường kính khoảng 10-10m.
Để biểu thị kích thước nguyên tử, người ta dùng đơn vị nanomet [viết tắt là nm] hay angstrom [kí hiệu là Å].
1nm = 10-9m; 1Å=10-10m; 1nm=10Å.
a] Nguyên tử nhỏ nhất là nguyên tử hiđro có bán kính khoảng 0,053nm.
b] Đường kính của hạt nhân nguyên tử còn nhỏ hơn, vào khoảng 10-5nm.
Như vậy, đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 10.000 lần.
Nếu hình dung hạt nhân là quả cầu có đường kính 10cm thì nguyên tử là quả cầu có đường kính 1.000m = 1km.
c] Đường kính của electron và của proton còn nhỏ hơn nhiều [khoảng 10-8nm]. Electron chuyển động xung quanh hạt nhân trong không gian rỗng của nguyên tử.
2. Khối lượng
Ta khó tưởng tượng được 1g của bất kì chất nào cũng chứa tới hàng tỉ tỉ nguyên tử.
Thí dụ: 1g cacbon có tới 5.1022[50.000.109.109] nguyên tử cac bon [tức là năm mươi nghìn tỉ tỉ nguyên tử cacbon].
Vậy, để biểu thị khối lượng của nguyên tử, phân tử và các hạt proton, nơtron, electron người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là u[*] còn được gọi là đvC.
1u bằng 1/12 khối lượng của một nguyên tử đồng vị cacbon 12. Nguyên tử này có khối lượng là 19,9265.10-27kg.
Khối lượng của 1 nguyên tử hiđro là 1,6738.10-27kg 1u.
Khối lượng của 1 nguyên tử cacbon là 19,9265.10-27kg 12u.


Video liên quan

Chủ Đề