Có nhiều cách để gọi một hàm JavaScript trong tài liệu HTML và đây cũng không phải là một nhiệm vụ khó khăn. Đầu tiên, chúng tôi đã sử dụng một trong những cách dễ nhất để gọi hàm JavaScript trong tài liệu HTML
Trong phương pháp này, chúng ta sẽ tạo và định nghĩa một hàm trong phần đầu của tài liệu HTML. Để gọi hàm này trong tài liệu html, chúng ta phải tạo một nút đơn giản và sử dụng thuộc tính sự kiện title [là trình xử lý sự kiện] cùng với nó, chúng ta có thể gọi hàm bằng cách nhấp vào nút
Để hiểu rõ hơn ta xem chương trình đã cho
Chương trình
Thuyết minh chương trình
Trong chương trình đã cho ở trên, chúng tôi đã tạo một tài liệu HTML đơn giản. Bên trong phần đầu của tài liệu HTML, chúng ta đã định nghĩa một hàm [e. g myfunction[];] bên trong các thẻ script
Mặt khác, bên trong phần nội dung, chúng tôi đã hiển thị một số văn bản và tạo một nút. Để gọi chức năng của chúng tôi, chúng tôi đã sử dụng thuộc tính title cùng với nút và khi người dùng nhấp vào nút đó, chức năng của chúng tôi sẽ được thực thi và hiển thị thông báo cảnh báo, như bạn có thể thấy trong đầu ra
đầu ra
Gọi một hàm bằng tệp JavaScript bên ngoài
Chúng tôi cũng có thể gọi các hàm JavaScript bằng tệp JavaScript bên ngoài được đính kèm với tài liệu HTML của chúng tôi. Để làm điều này, trước tiên chúng ta phải tạo một tệp JavaScript và xác định chức năng của chúng ta trong đó và lưu nó với [. Js] tiện ích mở rộng
Khi tệp JavaScript được tạo, chúng ta cần tạo một tài liệu HTML đơn giản. Để đưa tệp JavaScript của chúng tôi vào tài liệu HTML, chúng tôi phải sử dụng thẻ script. Vì chúng tôi đã lưu trữ tài liệu HTML và tệp JavaScript trong cùng một thư mục nên chúng tôi chỉ đặt tên tệp JavaScript của mình trong thuộc tính "scr" thay vì cung cấp đường dẫn đầy đủ trong phần đầu
Bên trong phần nội dung, chúng tôi đã hiển thị một số văn bản và tạo một nút. Để gọi chức năng của chúng tôi, chúng tôi đã sử dụng thuộc tính title cùng với nút và khi người dùng nhấp vào nút đó, chức năng của chúng tôi sẽ được thực thi và hiển thị thông báo cảnh báo, như bạn có thể thấy trong đầu ra
Hàm gọi là một phương thức javascript được xác định trước, được sử dụng để viết các phương thức cho các đối tượng khác nhau. Nó gọi phương thức, lấy đối tượng chủ sở hữu làm đối số. Từ khóa this dùng để chỉ “chủ sở hữu” của chức năng hoặc đối tượng mà nó thuộc về. Tất cả các chức năng trong javascript được coi là phương pháp đối tượng. Vì vậy, chúng ta có thể ràng buộc một chức năng với một đối tượng cụ thể bằng cách sử dụng 'call[]'. Hàm sẽ là đối tượng toàn cục nếu hàm không được coi là phương thức của đối tượng JavaScript
Bản tóm tắt. trong hướng dẫn này, bạn sẽ tìm hiểu về phương thức
2 của JavaScript và cách sử dụng nó hiệu quả hơnCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Giới thiệu về phương thức call[] trong JavaScript
Trong JavaScript, một hàm là một thể hiện của loại
3. Ví dụCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
Loại
4 có phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
2 với cú pháp như sauCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Trong cú pháp này, phương thức
2 gọi một hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
7 với các đối số [Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
8,Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
9,…] vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
00 được đặt thành đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
01 bên trong hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
01 là đối tượng mà đối tượng
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
00 tham chiếu bên trong hàm
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
7
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
8,
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
9,. là các đối số hàm được truyền vào
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
7
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Phương thức
2 trả về kết quả của việc gọi phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
09
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Code language: JavaScript [javascript]
Ví dụ sau định nghĩa hàm
00 và gọi nó bình thườngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Phần sau gọi hàm
00 nhưng thay vào đó sử dụng phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
2Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
0Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Theo mặc định,
03 bên trong hàm được đặt thành đối tượng toàn cầu i. e. ,Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
04 trong trình duyệt web vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
05 trong Node. jsCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
Lưu ý rằng ở chế độ nghiêm ngặt,
00 bên trong hàm được đặt thànhCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
07 thay vì đối tượng chungCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
Xem xét ví dụ sau
0Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
Bên trong hàm ________ 208, chúng ta tham chiếu đến ________ 209 thông qua giá trị
00. Nếu bạn chỉ gọi hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
08 thông qua phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
2 như sauCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
6Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Nó sẽ hiển thị đầu ra sau cho bảng điều khiển
7Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Tuy nhiên, khi bạn gọi phương thức
2 của đối tượng hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
64 và chuyển đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
65 làm giá trịCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
00Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
2Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
đầu ra sẽ là
3Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Trong trường hợp này, giá trị
00 bên trong hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
08 tham chiếu đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } console.log[add instanceof Function]; // true
65, không phải đối tượng toàn cụcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Sử dụng phương thức call[] của JavaScript để xâu chuỗi các hàm tạo cho một đối tượng
Bạn có thể sử dụng phương thức
2 để xâu chuỗi các hàm tạo của một đối tượng. Xem xét ví dụ sauCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
8Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
đầu ra
0Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
trong ví dụ này
- Đầu tiên, khởi tạo đối tượng
71 với hai thuộc tính.
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
72 và
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
73
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
- Thứ hai, gọi phương thức
2 của đối tượng
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
71 bên trong đối tượng
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
76, đặt giá trị
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
00 cho đối tượng
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
76
Code language: JavaScript [javascript]function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Sử dụng phương thức call[] của JavaScript để mượn hàm
Ví dụ sau minh họa cách sử dụng phương thức call[] để mượn các hàm
1Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
đầu ra
2Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Làm thế nào nó hoạt động
Đầu tiên, định nghĩa một đối tượng xe ô tô với một tên thuộc tính và ba phương thức
79,Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
20 vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
21Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
3Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Thứ hai, xác định đối tượng máy bay bằng một tên thuộc tính và một phương thức
4Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Thứ ba, gọi phương thức
22 vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
23 của đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
24 và phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
25 của đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
26. Tuy nhiên, chuyểnCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
26 làm đối số đầu tiên vào các phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
22 vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
23Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
5
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Code language: JavaScript [javascript]
Bên trong các phương thức
22 vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
23,Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
00 tham chiếu đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
26, không phải đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
24. Do đó,Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
35 trả về chuỗiCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
36. Do đó, các phương thức xuất thông báo sauCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
6Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Về mặt kỹ thuật, đối tượng
26 mượn phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
22 vàCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
23 của đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
24. Và chức năng mượn đề cập đến một đối tượng sử dụng một phương thức của một đối tượng khácCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Ví dụ sau minh họa cách đối tượng
81 mượn phương thứcCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
82 củaCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
83 thông qua hàmCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
2Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
7Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
đầu ra
8Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Làm thế nào nó hoạt động
Đầu tiên, xác định hàm
85 trả về giá trị true nếu số đó là số lẻCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
9Code language: JavaScript [javascript]
functionName.call[thisArg, arg1, arg2, ...];
Thứ hai, xác định hàm
86 chấp nhận bất kỳ số lượng đối số nào và trả về một mảng chỉ chứa các số lẻCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
0Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Trong ví dụ này, đối tượng
81 mượn phương thức filter[] của đối tượngCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
83Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Thứ ba, gọi hàm
86Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
1Code language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30
Trong hướng dẫn này, bạn đã học về phương thức
2 của JavaScript và cách sử dụng nó hiệu quả hơnCode language: JavaScript [javascript]
function add[x, y] { return x + y; } let result = add[10, 20]; console.log[result]; // 30