Lỗi không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu

Người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy tham gia giao thông Người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy. Người đã đủ 18 tuổi nhưng chưa có bằng lái xe thì có được phép điều khiển xe tham gia giao thông không? Nếu lấy xe máy dung tích trên 50 cm3 của người khác tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt thế nào?

Người đủ 18 tuổi nhưng chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy thì bị xử phạt như thế nào; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau: Thứ nhất, quy định về điều kiện để điều khiển xe máy Căn cứ vào quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: “Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  1. Đăng ký xe;
  2. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  3. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
  4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.” Theo đó, Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau: “Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe 1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
  5. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;” Như vậy, giấy phép lái xe và đủ độ tuổi là hai điều kiện bắt buộc đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh từ 50cm3 tham gia giao thông. Trong trường hợp, người đã đủ 18 tuổi để điều khiển loại xe máy trên, tuy nhiên người chưa có giấy phép lái xe thì nếu điều khiển xe máy của người khác tham gia giao thông thì đó là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt. Thứ hai, về xử phạt lỗi điều khiển xe máy khi chưa có giấy phép lái xe Căn cứ vào Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định: “Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  6. Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;” Bên cạnh đó, Điểm i Khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định sau: “Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm 1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
  7. Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;” Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Quản trị hệ thống — lúc 14:29:38 ngày 22/11/2019

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

1.2 Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.

Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP [sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

2.1 Mức phạt đối với xe ô tô

- Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

2.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

3. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Mức phạt đối với xe ô tô: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

- Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, người tham gia phương tiện giao thông cần chú ý mức phạt hành chính dành cho các lỗi về giấy tờ xe khi tham gia giao thông đường bộ của năm 2022.

Chí Nhân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề