Nêu hình dạng cách di chuyển dinh dưỡng và sinh sản của thủy tức

Answers [ ]

  1. Đáp án:

    Như dưới

    Giải thích các bước giải:

    Hải quỳ:

    Dinh dưỡng:dị dưỡng[Trên thân có nhiều tế bào gai độc và tua]

    Sinh sản:bằng cách mọc chồi[giống thủy tức]bằng cách tách ra hải quỳ con

    Hình dạng ngoài:

    :+Hình trụ

    +có nhiều tua miệng xếp đối xứng

    +Có màu rực rỡ như cánh hoa

    +Có 2 lướp TB

    +Ruột hình túi

    +Tầng keo dày,mỏng

    Cách di chuyển:chủ yếu bám vào đá và các sinh vật,di chuyển nhờ tôm ở nhờ

    San hô

    Dinh dưỡng:dị dưỡng[nhờ các tế bào và gai độc]

    Sinh sản:Hữu tính

    Cách di chuyển:không di chuyển được

    Hình dạng ngoài:

    Có 2 lớp TB

    +Tầng keo dưới chứa đá vôi

    +Ruột nhỏ

    +Chòi con tách khỏi mẹ,ruột thông với nhau

    Thủy tức

    Dinh dưỡng:dị dưỡng[bắt mồi bằng gai độc

    Sinh sản:có 3hìnhthứcsinh sản: –Sinh sảnvô tính bằng cách mọc chồi: –Sinh sảnhữu tính bằng cáchhìnhthành tế bàosinhdục đực vàsinhdục cái: + Tế bào trứng được tinh trùng kháccủa thủy tứcđến thụ tinh.

    Cách di chuyển:có 2 cách lộn đầu và sâu đo

    Hình dạng ngoài:Cơ thể hình trụ, thích nghi với lối sống bám

  2. Đáp án:Thủy tức:

    +hình trụ dài, trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua,dưới có để bám

    + cơ thể đối xứng tỏa tròn

    Di chuyển

    + di chuyển kiểu sau đo, lộn đầu

    Dinh dưỡng

    + Thủy tức bắt mồi bằng tua miệng

    + quá trình tiêu hóa được thực hiện trong ruột túi

    + chất bã được thải ra ngoài qua lỗ miệng

    + sự trao đổi khí được thực hiện qua thành cơ thể

    Sinh sản

    + sinh sản vô tính: mọc chồi, Tái Sinh

    + sinh sản hữu tính hình thành tế bào sinh dục đực,cái

    Hải quỳ

    Cơ thể hình trụ ngắn ,miệng ở trên,dưới có đế bám

    Sống bám ào vách đá

    San hô

    Cơ thể hình trụ ,có lối sống tập đoàn hình thành nên các khung xương đá vôi

    Không di chuyển

    Giải thích các bước giải:

Mục lục

Hình dạng và cấu tạoSửa đổi

Hình dạngSửa đổi

Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ.

Cấu tạoSửa đổi

Thủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào [tiêu hóa nội bào]. Ruột của thủy tức lại chỉ có một đầu ra [vừa là miệng, vừa là hậu môn], khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể.

Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa.

Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.
  2. Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.
  3. Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tầng keo.
  4. Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.
  5. Tế bào sinh sản: tế bào trứng hình thành từ tuyến hình cầu.Tinh trùng hình thành từ tuyến hình vú
  6. Tế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.

Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ tiêu hóa: có các tơ cơ ở phần gốc xếp thành vành theo hướng thẳng góc với hướng của tơ cơ trong tế bào mô bì cơ của thành ngoài. Khi hoạt động chúng tạo thành một tầng co rút đối kháng với tầng co rút của thành ngoài. Phần hướng vào khoang vị của tế bào này có 1-2 roi, có khả năng tạo chân giả để bắt các vụn thức ăn nhỏ tiêu hóa nội bào.
  2. Tế bào tuyến: nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ tiêu hóa, với số lượng ít hơn. Chúng tiết dịch tiêu hóa vào trong khoang vị và tiêu hóa ngoại bào. Như vậy ở ruột khoang có sự chuyển tiếp giữa tiêu hóa nội bào, kiểu tiêu hóa của động vật đơn bào, sang tiêu hóa ngoại bào, kiểu tiêu hóa của động vật đa bào. Thức ăn của thủy tức nước ngọt phần lớn là giáp xác nhỏ.

Cách di chuyểnSửa đổi

Có hai cách di chuyển của thủy tức:

  1. Di chuyển kiểu sâu đo: di chuyển từ trái sang, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co duỗi, trườn cơ thể để di chuyển
  2. Di chuyển kiểu lộn đầu:di chuyển từ trái sang, để làm trụ cong thân,đầu cắm xuống, lấy đầu làm trụ cong thân, sau đó cắm xuống đất di chuyển tiếp tục như vậy.

Dinh dưỡngSửa đổi

Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi [chẳng hạn rận nước] thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào.

Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể

Sinh sảnSửa đổi

Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.

  • Sinh sản vô tính: Các chồi mọc lên từ vùng sinh chồi ở giữa cơ thể. Lúc đầu là một mấu lồi, sau đó lớn dần lên rồi xuất hiện lỗ miệng và tua miệng của con non, thủy tức non sau đó tách khỏi cơ thể mẹ thành một cơ thể độc lập và hình thành cơ thể trưởng thành.
  • Tái sinh: Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển. Thủy tức có khả năng tái tạo toàn bộ cơ thể khi chỉ còn 1 bộ phận trong điều kiện môi trường đặc biệt.
  • Sinh sản hữu tính: Khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính.Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức đực đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần rồi tạo ra thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra khi thiếu thức ăn, ở mùa lạnh.

Video liên quan

Chủ Đề