Phân hóa học có nguồn gốc tự nhiên là

Ngày hỏi:02/10/2017

Phân nhóm phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm TP.HCM. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định về tiêu chí xác định và phân loại phân bón, nhưng tôi gặp một số khó khăn trong quá trình nghiên cứu các văn bản pháp luật về vấn đề này. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phân nhóm phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Quý [quy***@gmail.com]

  • Phân nhóm phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón như sau:

    - Nhóm phân bón hóa học [còn gọi là phân bón vô cơ] gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản;

    - Nhóm phân bón hữu cơ gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên [không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp], được xử lý thông qua quá trình vật lý [làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm] hoặc sinh học [ủ, lên men, chiết];

    - Nhóm phân bón sinh học gồm các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác.

    Trên đây là nội dung quy định về phân nhóm phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2017/NĐ-CP.

    Trân trọng!

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email:


Phân bón hoá học còn được biết đến với tên gọi phân bón vô cơ là những hoá chất có nguồn gốc được tổng hợp hoàn toàn hoặc tổng hợp một phần chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Phân bón hoá học được sản xuất tổng hợp từ hoá chất vô cơ.

Phân biệt phân bón hoá học, phân bón hữu cơ và phân vi sinh

Phân biệt phân bón hoá học, phân bón hữu cơ và phân vi sinh

Phân bón hoá học có mấy loại?

Phân bón hoá học gồm 3 nhóm sản phẩm chính bao gồm phân đạm, phân lân và phân kali.

Phân đạm

Phân đạm Phú Mỹ

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây, thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh,… Các loại phân đạm phổ biến nhất bao gồm:

  • Phân urê [CO[NH2]2] có 44 – 48% nitơ nguyên chất, dạng tinh thể màu trắng, hạt tròn hoặc dạng viên nhỏ như trứng cá
  • Phân amôn nitrat [NH4NO3] có chứa 33 – 35% nitơ nguyên chất, dạng tinh thể muối kết tinh màu vàng xám
  • Phân amoni sunphat [NH4]2SO4 có chứa 20 – 21% nitơ nguyên chất, dạng tinh thể mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh
  • Phân amoni clorua [NH4Cl] có chứa 24 – 25% nitơ nguyên chất, dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà
  • Phân Xianamit canxi chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than, dạng bột màu trắng, xám tro hoặc đen
  • Phân amoni photphat có tỷ lệ đạm là 10 – 18%, tỷ lệ lân là 44 – 50%, dạng viên, màu xám tro hoặc trắng

Phân lân

Phân Supe lân Long Thành

Phân lân cung cấp các dưỡng chất quan trọng cho cây trồng, ảnh hưởng tới việc hình thành các bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, protein, và quá trình tổng hợp axit amin. Chất này kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất, lan rộng ra xung quanh để chống hạn và chống đổ ngã.

Tương tự như phân đạm, phân lân cũng gồm nhiều loại.

  • Phôtphat nội địa chứa từ 12 – 35% lân [phổ biến ở mức 12 – 18%], dạng bột mịn, màu nâu thẫm hoặc nâu nhạt
  • Phân apatit gồm 3 loại: apatit giàu có trên 38% lân; loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân; loại phân Apatit nghèo có dưới 17% lân.  Phân apatit có dạng bột mịn, màu nâu đất hoặc xám nâu.
  • Supe lân có 16 – 20% lân nguyên chất, dạng bột mịn, màu trắng vàng xám hoặc xám thiếc
  • Tecmô phôtphat [phân lân nung chảy, lân Văn Điển] có chứa 15 – 20% lân, 30% canxi, một phần magie, đôi khi có cả kali; có dạng bột màu xanh nhạt, gần như màu tro, có óng ánh
  • Phân lân kết tủa chứa 27 – 31% lân nguyên chất, dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong như vôi bột

Phân kali

Phân kali Vinacam

Phân kali là loại phân bón hoá học cung cấp kali cho cây trồng, giúp tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động bất lợi từ bên ngoài và bên trong. Phân kali phổ biến tại thị trường Việt Nam gồm các loại như:

  • Phân kali clorua chứa 50 – 60% kali nguyên chất có dạng bột màu hồng như muối ớt
  • Phân kali sunphat chứa 45 – 50% kali nguyên chất, 18% lưu huỳnh, có dạng tinh thể nhỏ mịn, màu trắng

Phân bón hoá học có tốt không?

Có rất nhiều ý kiến trái chiều về vấn đề phân bón hoá học có tốt không. Người thì cho rằng phân bón hoá học tốt, kẻ lại cho rằng phân bón hoá học không tốt. Mỗi người đều có dẫn chứng riêng để bảo vệ cho quan điểm của mình. Chính tôi cũng không có câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi này vì phân bón hoá học có cả lợi ích và tác hại.

Phân bón hoá học có tốt không?

Lợi ích của phân bón hoá học

Phân bón hoá học mang đến rất nhiều lợi ích vượt trội cho cây trồng như:

  • Tăng năng suất cây trồng, giúp cây phát triển một cách ổn định
  • Tăng độ phì nhiêu cho đất, tăng cường sự hoạt động của các vi sinh vật có ích trong đất
  • Giúp tổng hợp protein giúp kích thích cây nở hoa, ra rễ, tăng sức đề kháng cho cây khoẻ mạnh có thể chịu đựng được hạn hán, bệnh dịch một cách tốt nhất

Tác hại của phân bón hoá học

  • Vì có thể giúp tăng năng suất cây trồng, nên rất nhiều người làm nông đã lạm dụng phân bón hoá học quá mức. Điều đó gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đối với môi trường, đất đai, sinh vật và cả con người.
  • Bón phân hoá học trong thời gian dài hoặc lượng quá nhiều khiến đất đai bạc màu, chai cứng, đất bị chua, tích tụ kim loại nặng và làm mất cân bằng sinh học
  • Phân bón hoá học dễ tan trong nước, nên dễ bị rửa trôi xuống ao hồ, sông, suối, ngấm xuống nước ngầm gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới sinh vật sống dưới nước và con người
  • Phân bón chứa đạm dễ bay hơi một số khí như Nh3 gây ô nhiễm không khí
  • NO2 và NO3 có trong phân hoá học có thể dẫn đến ung thư, chứng máu methaemoglobin,… ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người nếu tồn động trong nước, đất và nông sản

Kết luận: Khi được sử dụng đúng cách, phân bón hoá học được coi là tốt. Tuy nhiên, loại phân bón này sẽ được coi là độc hại, không tốt nếu bị lạm dụng.

Vậy có nên bón phân hoá học không?

Có nên bón phân hoá học không?

Theo quan điểm cá nhân, nếu bạn chỉ có một vài chậu cây sử dụng để trồng rau ở ban công hoặc trên sân thượng thì không cần thiết phải sử dụng phân bón hoá học, nhất là khi đó là các loại rau ngắn ngày.

Tuy nhiên, nếu trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ dài ngày, diện tích lớn, bạn vẫn có thể cân nhắc sử dụng loại phân bón này để thúc đẩy cây phát triển, tăng năng suất và giúp cây khoẻ mạnh, chống hạn, chống bệnh tật. Nhưng bạn cần đặc biệt lưu ý, phải sử dụng phân bón hoá học đúng cách, để không gây hại cho môi trường và cả con người.

Cách sử dụng phân bón hoá học

Dưới đây cách sử dụng phân bón hoá học chi tiết.

Cách bón phân hoá học cho rau

Có thể sử dụng phân hoá học bón cho rau vào thời điểm rau còn nhỏ, vừa chiết sang chậu, hoặc lúc rau đang lớn cho ra thân lá nhỏ [khoảng 4 – 5 cặp lá thật]. Mỗi đợt chia thành 3 lần bón.

  • Đầu tiên: Bón phân lân, tỉ lệ 2 muỗng [cà phê nhỏ] pha 10 lít nước
  • 3 ngày sau: Bón phân urê, tỉ lệ 1 muỗng [cà phê] trong 10 lít nước
  • Tuần sau: Bón DAP hay NPK 16.16.8, tỉ lệ 1 muỗng [cà phê] rải xung quanh gốc rau, sau đó phủ ít đất lên trên.

Lưu ý: Chỉ thu hoạch rau sau 15 – 20 ngày kể từ ngày bón phân, tránh ngộ độc nitrat còn tồn dư trên lá rau.

Cách bón phân hoá học cho lúa

Công thức lượng phân bón cho 1 ha lúa vụ đông xuân và hè thu:

Cách bón phân hoá học cho lúa

Các thời điểm bón phân cho cây lúa

Các thời điểm bón phân cho cây lúa

Lưu ý: DAP là phân hỗn hợp.

Cách bón phân hoá học cho lúa

  • Bón lót: toàn bộ phân lân đơn hoặc ½ DAP
  • Thúc 1 [7 – 10]: 1/3 urê + 1/3 kali
  • Thúc 2 [20 – 25]: 1/3 urê + ½ DAP + 1/3 kali
  • Thúc 3 [42 – 45]: 1/3 urê + 1/3 kali còn lại
  • Vào giai đoạn 55 – 60 ngày sau khi sạ, có thể phun Nitrat kali [KNO3] trước và sau trổ 1 tuần với liều lượng: 1 – 2% [150gr/ bình 8 lít], phun 4 – 5 bình cho 1 công [1000m2].

Tựu trung, phân bón hoá học là một loại phân hữu ích, phong phú chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, khi bị lạm dụng quá mức, phân hoá học có thể gây hại cho môi trường, sinh vật và sức khoẻ của con người. Chính vì vậy, khi sử dụng phân hoá học, bạn đừng quên sử dụng đúng liều lượng và thời gian để đảm bảo an toàn.

Video liên quan

Chủ Đề