Phát hành giấy to có giá của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngNỘI DUNGI. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐNHuy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớmnhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai củahoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ cáctài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí làngười gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơnthuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với cácngân hàng thương mại, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa củanó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầutín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngânhàng là người phải trả phí [lãi suất – giá cả của tín dụng], và nguồn tiền được kígửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngânhàng thương mại hiện nay. Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng làngười phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây, ngân hàng là người bịđộng trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chínhsách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thứchuy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thểnói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quantrọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại. Huy động vốntuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rấtquan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động củangân hàng thương mại.1.1. Vốn của ngân hàng thương mạiVốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thươngmại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịchNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 1Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngvụ kinh doanh khác. Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: Nguồn vốnchủ sở hữu và nguồn vốn huy động.1.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữuVốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lậpđược thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữuhoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nước khác nhau, định nghĩa vềvốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất vốn tự có bao gồm các thànhphần sau:1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh củaNgân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn như: Quỹ đầutư phát triển, quỹ dự phòng tài chính....3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng4 - Các khoản nợ được coi như vốn.Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, songlại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.1.1.2. Nguồn vốn huy độngĐây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giátrị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trongxã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác vàđược dùng làm vốn để kinh doanh.Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngânhàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trảđúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn [nếu là tiền gửi có kỳ hạn] hoặc khi kháchhàng có nhu cầu rút vốn [nếu là tiền gửi không kỳ hạn].Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 2Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng1.2. Khái niệm huy động vốnHoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọngnhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàngcó thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngânhàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mạichúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ nêncòn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốnMột ngân hàng thương mại phải có đủ vốn điều lệ theo quy định mới đượccấp phép thành lập. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụsở, văn phòng, máy móc,.. chứ chưa đủ để các ngân hàng có thể thực hiện các hoạtđộng kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phụcvụ cho các hoạt đông này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụhuy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với kháchhàng.1.3.1. Đối với ngân hàng•Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô củahoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngânhàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn,phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khicác ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngânhàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khácdo khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đượcvới sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từcác tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 3Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại•GVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngMang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanhkhác.•Giúp ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tínnhiệm của khách hàng đối với ngân hàng mình. Vốn huy động quyết định đến khảnăng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nềnkinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàngphải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thểhiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toáncủa ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời vớinó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo chohoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnhtranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thịtrường.•Đưa ra những biện pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vữngvà mở rộng quan hệ với khách hàng.1.3.2. Đối với khách hàng•Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy tạm thờivốn nhàn rỗi.•Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư.•Giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với những dịch vụ khác của ngân hàng.1.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiTheo Nghị định 49/2000NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức vàhoạt động của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại được huy động vốndưới các hình thức:Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 4Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại•GVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngNhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dướicác hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.oTiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:- Tiền gửi thanh toán- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạnoTiền gửi có kỳ hạn.oTiền gửi tiết kiệm:- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn- Tiết kiệm dài hạn•Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huyđộng vốn của tổ chức ,cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốcNgân hàng Nhà nước chấp thuận:•oPhát hành trái phiếuoPhát hành chứng chỉ tiền gửi.oPhát hành kỳ phiếu.oGiấy tờ có giá khác.Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và củacác tổ chức tín dụng nước ngoài.•Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của LuậtNgân hàng Nhà nước Việt Nam.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 5Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngII. HUY ĐỘNG VỐN QUA PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI2.1. Giấy tờ có giá là gì?Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốntrong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn xác định, điềukiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa các tổ chức tín dụng và người mua.Một giấy tờ có giá có các thuộc tính sau:oMệnh giáoThời hạn giấy tờ có giáoLãi suất được hưởng.Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sởhữu có thể chia giấy tờ có giá thành:oGiấy tờ có giá ghi danh: là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉhoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.oGiấy tờ có giá vô danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thứcchứng chỉ không ghi tên người sở hữu.2.2. Lịch sử việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốnTrong lịch sử phát triển ngân hàng, việc phát hành các giấy tờ có giá để huyđộng vốn được xem là loại hình giao dịch ra đời muộn hơn so với giao dịch nhậntiền gửi của tổ chức tín dụng.Loại giấy tờ có giá đầu tiên do tổ chức tín dụng phát hành ra công chúng đểhuy động vốn và được công chúng chấp nhận như một loại “tiền”, đó là các chứngthư tiền gửi. Loại tiền này luôn có bảo đảm bằng số lượng tiền vàng hoặc tiền đúcdo khách hàng đem gửi vào ngân hàng, nên nó luôn có khả năng hoán đổi thànhNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 6Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngtiền vàng mỗi khi chủ sở hữu của các chứng thư đó thấy cần sử dụng tiền vàng đểchi tiêu.Về sau, do nhu cầu huy động vốn ngày càng gia tăng, cùng với sự chấp nhậnrộng rãi của công chúng đối với các loại giấy tờ có giá này, các tổ chức tín dụng đãbắt đầu phát hành thêm một số loại giấy tờ có giá khác với hình thức và nội dunghấp dẫn hơn, chẳng hạn như tín phiếu ngân hàng [phiếu nợ ngắn hạn] và trái phiếungân hàng [phiếu nợ dài hạn].2.3. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành giấy tờ có giáTrong NHTM, việc huy động vốn thường giao cho phòng nguốn vốn, trongđó có thể chia ra làm hai bộ phận: huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dàihạn. Nếu bạn là nhân viên phòng nguồn vốn và phụ trách huy động vốn ngắn hạnqua phát hành giấy tờ có giá, bạn cần am hiểu và có thể liên quan đến công việcnhư trình bày chi tiết dưới đây.2.3.1. Xác định khách hàng tiềm năngĐây là một kỹ năng mà nhân viên phụ trách huy động vốn qua các loại giấy tờcó giá cần có, tương tự như là kỹ năng cần có của một nhân viên bán hàng.Xác định khách hàng tiềm năng ở đây là xác định xem ai là người có nhucầu và có khả năng mua các loại giấy tờ có gía ngắn hạn cho ngân hàng phát hành.Khách hàng tiềm năng trong trường hợp này là các nhà đầu tư ngắn hạn,những người có tiền tệ tạm thời nhàn rỗi cần đầu tư sinh lợi, nhưng phải đảm bảomục tiêu thanh khoản. Các nhà đầu tư này nhìn chung có thể chia thành hai nhóm:•Các nhà đầu tư tổ chức bao gồm các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm,các loại quỹ và các tổ chức khác.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 7Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng•Các khoản thu nhập của họ tạm thời nhàn rỗi cho đến khi được sử dụng, dovậy, họ có nhu cầu đầu tư ngắn hạn. Ví dụ dưới đây minh họa tình huống kháchhàng có nhu cầu đầu tư ngắn hạn. Đây là một dạng khách hàng tiềm năng.Ví dụ: Nhu cầu đầu tư ngắn hạn của khách hàng- tình huống công ty TD Ltđ.TD Lđt là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trường vadkhuyến mãi cho các công ty lớn khác, đặc biệt là các công ty nước ngoài. Năm rồicông ty giành được hợp đồng khuyến mãi cho Bia Tiger với chương trình: “ Bậtnắp Tiger trúng Land Cruise”. Theo điều khoản hợp đồng, Bia Tiger chuyển choTD Ltd một khoản tiền 20 tỷ đồng ngay sau khi ký kết, phần còn lại thanh toán dầntheo tiến độ thực hiện hợp đồng. Khoản tiền này dùng vào việc chi trả cho kháchhàng uống bia Tiger và trúng thưởng.Ngay khi nhận được 20 tỷ đồng, TD Ltd tạm thời thừa tiền, do đó, có nhu cầuđầu tư sao cho tiền có thể sinh lợi. Thế nhưng, TD Ltd không thể sử dụng 20 tỷđồng này để mua bất động sản hay chứng khoán vì những dạng đầu tư này kémthanh khoản, trong khi mục tiêu đầu tư của TD Ltđ là phải vừa sinh lợi vừa thanhkhoản.Do thị trường tiền tệ ở Việt Nam chưa phát triển, nên TD Ltd không có nhiềucơ hội đầu tư. Hiện tại, hầu như cơ hội duy nhất cho TD Ltd là gửi tiết kiệm địnhkì 1, 2, hoặc 3 tháng. Nếu các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển thêm cáccông cụ huy động vốn ngắn hạn như chứng chỉ tiền gửi [CDs], tín phiếu[commercial papers], hoặc kỳ phiếu[ notes] thì các nhà đầu tư ngắn hạn như TDLtd có thêm nhiều cơ hội và như vậy khách hàng thõa mãn hơn với dịch vụ củangân hàngKhông riêng gì TD Ltd nhiều doanh nghiệp và các nhà đầu tư tổ chức khácnhư công ty bảo hiểm, quỷ bảo hiểm y tế, kể cả các nhà đầu tư cá nhân cũng cónhu cầu và động thái đầu tư tương tự. Vậy huy động vốn ngắn hạn qua phát hànhgiấy tờ có giá đối với ngân hàng thương mại, tại sao không?2.3.2. Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạnNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 8Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngĐể huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ cógiá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng,bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giángắn hạn khác, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành. Nội dung đềnghị phát hành bao gồm: Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính. Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong đó nêu rõ mục đích pháthành, phương án sử dụng, tổng số giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổngsố mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt và thờiđiểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đềnghị phát hành Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính Điều lệ và giấy phép hoạt động [đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu] Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay khác nếu có2.3.3. Thông báo phát hành giấy tờ có giáSau khi được xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ chức tín dụng sẽ rathông báo phát hành. Nội dung thông báo phát hành gồm có: Tên tổ chức phát hành Tên giấy tờ có giá [ tín phiếu, kỳ phiếu,chứng chỉ tiền gửi,…]. Tổng mệnh giá của đợt phát hành Thời hạn của giấy tờ có giá Hình thức phát hành. Ngày phát hành Ngày đến hạn thanh toánNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 9Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.Thông báo phát hành công bố rộng rãi ra công chúng thông qua các phươngthiên thông tin đại chúng như đài truyền hình, phát thanh báo chí. Việc thông báophát hành giấy tờ có giá đến công chúng, một mặt là do yêu cầu pháp lý đối vớiđợt phát hành, mặt khác là điều cần thiết để đưa thông tin về đợt phát hành đến vớikhách hàng tiềm năng.2.3.4. Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và huy động tiền gửi ngắn hạn.Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn ngắn hạn thông qua tài khoảntiền gửi và tài khoản tiết kiệm. Tại sao phải huy động vốn thông qua phát hànhgiấy tờ có giá? Điều này trước hết, xuất phát từ nhu cầu đầu tư ngắn hạn của cácnhà đầu tư khác nhau nên cần có nhiều hình thức khác nhau để thu hút. Thứ đến là,do tập quán và trình độ phát triển của thị trường vốn ngắn hạn. Cụ thể:• Huy động tiền gửi tiết kiệm thích hợp ở những nước có thị trường tiền tệchưa phát triển [Việt Nam], trong khi huy động vốn ngắn hạn thông qua giấy tờ cógiá thích hợp hơn ở những nước có thị trường tiền tệ phát triển [Mỹ].• Ở những nước có thị trường tiền tệ phát triển, giấy tờ có giá thường có tínhthanh khoản cao hơn tiền gửi tiết kiệm, trong khi ở nhửng nước thị trường tiền tệkém phát triển thì ngược lại.Ở Việt Nam từ trước đến nay tất cả các NHTM đều huy động vốn ngắn hạnphổ biến qua hình thức tiền gửi và tiết kiệm, chỉ có vài ngân hàng như Incombankvà Vietcombank có huy động vốn ngắn hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá.Điều này là do thói quen của hai phía, ngân hàng và khách hàng thích hình thứchuy động vốn truyền thống hơn là phát triển các hình thức huy động vốn mới. Mặckhác, do thị trường tiền tệ ở Việt Nam kém phát triển hơn nên thường huy độngvốn qua các loại giấy tờ có giá có chi phí cao hơn là huy động tiền gửi. Nhà đầu tưNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 10Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngdễ chấp nhận gửi tiền với lãi suất thấp hơn là mua chứng chỉ tiền gửi hay kỳ phiếuvì họ kì vọng tiền gửi có thanh khoản và an toàn hơn là các loại giấy tờ có giá.2.3.5. Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếuKỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốnngắn hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhàđầu tư khi kỳ phiếu đến hạn. Thời gian qua, Viatetcombank đã có và thường xuyênphát hành kỳ phiếu để huy động vốn ngắn hạn. Dưới đây là ví dụ về phát hành kỳphiếu của VCB.Ví dụ 2: Kỳ phiếu của VCB – tình huống khách hàng cá nhân.-Đối tượng: Cá nhân là người cư trú theo quy định hiện hành của Chính Phủ.-Loại tiền: VNĐ và các loại ngoại tệ NHNT công bố từng thời kỳ-Hình thức mua: tiền mặt, séc du lịch, chuyển khoản.- Mệnh giá: tối thiểu kỳ phiếu VNĐ là 500.000đ, tối thiểu kỳ phiếu ngoại tệ là100USD[hoặc trị giá tương đương với ngoại tệ khác].- Loại kỳ phiếu: vô danh, đích danh.- Kỳ hạn: dưới 01 năm.- Phương thức trả lãi:• Trả lãi sau: trả một lần tại thời điểm thanh toán kỳ phiếu.• Trả lãi trước: trả một lần tại thời điểm phát hành, lãi của kỳ phiếu là số tiềnchênh lệch giữa tỷ giá và giá bán.• Trả lãi định kỳ.Hướng dẫn:Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 11Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng- Kỳ phiếu đích danh: Tên của chủ sở hữu là tên của cá nhân mua kỳ phiếu.Khi mua kỳ phiếu đích danh, khách hàng phải đăng ký mẫu cỡ chữ tại NHNT.- Đối với phương thức trã lãi sau: Khi đến hạn thanh toán nếu khách hangchưa đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì NHNT sẽ tử động chuyển gốc vàlãi vào một khoản riêng và hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn.- Đối với phương thức trã lãi địmh kỳ: nếu đến hạn thanh toán lãi, khách hànhkhông đến thanh toán và không có yêu cầu gì khác, NHNT sẽ tự động chuyển sốtiển lãi sang TK riêng và giử hộ khách hàng [số tiền này không được tính lãi]- Những kỳ phiếu bị sửa chữa tẩy xoá sẻ không được thanh toán. Kỳ phiếu vôdanh bị mất, NHNT sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán cũng như giải quyếtmọi khiếu nại liên quan. Kỳ phiếu đích danh bị mất, chủ sở hữu phải làm giấybáo mất kỳ phiếu với đầy đủ thông tin liên quan có xác nhận của chính quyền địaphương hoặc cơ quan nơi công tác… gửi tới NHNT nơi phát hành.Trường hợp người có tên trên kỳ phiếu đích danh bị chết, mất tích hoặc mấtnăng lực hành vi dân sự thì NHNT sẽ thanh toán cho nguời thừa kế theo di chúchoặc người thừa kế theo pháp luật.2.3.6. Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi.Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi để huyđộng vốn ngắn hạn. Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM cổ phần ít khi sử dụngcông cụ huy động vốn ngắn hạn này. Trong khi đó, các NHTM Nhà nước sửdụng thường xuyên hơn. Chẳng hạn, gần đây ngân hàng đầu tư và phát triển ViệtNam [BIDV] có thông báo phát hành chứng chỉ tiền gửi huy động vốn ngắn hạnbằng USD. Ví dụ 4 dưới đây, trích dẫn từ một thông báo phát hành chứng chỉ tiềngửi đợt I năm 2007 của BIDV.Ví dụ 4: Phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn USD của BIDV đợt 1/2007 .1.Ngày phát hành tin: 05/03/20072.Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi nguyễn ắn hạn đợt I/2007Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 12Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượnga .Các tổ chức, cá nhân Việt Nam .b .Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc hợp pháptại Việt Nam.3. Tổng mệnh giá, tên gọi, kỳ hạn, hình thức phát hành giấy tờ có giá: Tổng mệnh giá : 100 triệu USD . Loại tiền : USD Kỳ hạn : 3 tháng, 6 tháng,và 9 tháng. Hình thức :Khách hàng cá nhân: Ghi danh, vô danh;Khách hàng tổ chức: Ghi sổ, vô danh; Mệnh giá : Đối với hình thức chứng chỉ tiển gửi ghi danh và chứng chỉ tiển gửivô danh:- Khánh hàng cá nhân : Tối thiểu là 100 USD và tối đa là 100.000 USD.- Khách hàng tổ chức : Tối thiểu là 3.000 USD và tối đa là 100.000 USD.Đối với hình thức chưng chỉ tiển gửi ghi sổ : mệnh giá do ngân hàngthỏa thuận người mua, tối thiểu là 3.000 USD.4. Thời điểm, phạm vi phát hành : Thời gian : 60 ngày [ từ ngày 22/02/2007 đến ngày 22/04/2007]. Phạm vi: Các chi nhánh ngân hàng ĐT & PT trên toàn quốc.5. Lãi suất : Lãi suất phát hành chứng chỉ tiền gửi đợt I/2007 được cũng cố trongsuốt thời hạn gửi . Phương thức trả lãi : trả lãi cuối kỳ .Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 13Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng6. Thanh toán chứng chỉ tiền gửi : Đến hạn thanh toán chứng chỉ tiền gửi [ gốc và lãi] : Khách hàngthực hiện thanh toán tai các chi nhánh của BIDV trên toàn quốc. Nếu thanh toán gốc, lãi trùng vào ngày qui định, việc thanh toánchuyển sang ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Trường hợp đến hạn thanh toán, khách hàng chưa đến lĩnh, tiền lãiđược ngân hàng giữ hộ và không trả lãi, tiền gốc được ngân hàng giữ lại và trảlãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm thanh toán cho số ngày chậm thanhtoán.2.3.7. Cách tính lãi đối với giấy tờ có giáGiấy tờ có giá ngắn hạn có nhiều loại khác nhau, nhưng cách tính lãi tương tựnhau. Ở đây trình bày cách tính lãi kỳ phiếu như là ví dụ điển hình. Khi bán kỳphiếu cho khách hàng, NHTM ngoài cam kết trả nợ gốc khì kỳ phiếu đến hạn còncam kết trả lãi tính trên mệnh giá của kỳ phiếu. NHTM có thể thỏa thuận với kháchhàng sử dụng một trong những phương thức trả lãi sau đây:•Trả lãi sau: theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu mộtlần vào thời điểm đáo hạn hay thời điểm thanh toán kỳ phiếu.•Trả lãi trước: theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi một lần tạithời điểm phát hành. Trong trường hợp này, kỳ phiếu được bán ở mức giá chiếtkhấu, tức là ở mức giá thấp hơn mệnh giá và lãi của kỳ phiếu chính là số tiềnchênh lệch giữa mệnh giá và giá bán kỳ phiếu.•Trả lãi định kỳ: Theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếutheo từng định kỳ cho người sở hữu kỳ phiếu. Định kỳ trả lãi thường áp dụng theotháng.Ví dụ 5 : Cách tính lãi kỳ phiếu của VCB.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 14Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngGiả sử, khách hàng A,B và C mua một kỳ phiếu của VCB có những tính chấtsau:•Mệnh giá: 50.000.000 đ.•Loại ký phiếu: vô danh.•Kỳ hạn: 6 tháng.•Lãi suất: 7,8%/năm.•Phương thức trả lãi: A chọn trả lãi sau, B chọn trả lãi trước và C chọn trả lãiđịnh kỳ hàng tháng.•Xác định giá bán kỳ phiếu, lãi và số tiền mỗi khách hàng sẽ nhận được khikỳ phiếu đáo hạn.Giải :•Khách hàng A: Với phương thức đã chọn, khách hàng A mua kỳ phiếu ởmức giá bằng mệnh giá là 50 triệu đồng. Lãi A được hưởng bằng 50.000.000[7,8% x 6/12] = 1.950.000 đồng. Khi đáo hạn, A nhận cả gốc và lãi là 51.950.000đống.•Khách hàng B: Với phương thức đã chọn, khách hàng B được hưởng trướctiền lãi bằng 50.000.000 [7,8% x 6/12] = 1.950.000 đồng. Do đó, B mua kỳ phiếutheo giá chiết khấu ở mức bằng 50.000.000 – 1.950.000 = 48.050.000 đồng. Khiđáo hạn, B nhận được số tiền bằng mệnh giá kỳ phiếu là 50 triệu đồng.•Khách hàng C: Với phương thức đã chọn, khách hàng C mua kỳ phiếu ởmức bằng mệnh giá và hàng tháng C nhận được số tiền lãi bằng 50.000.000 [7,8%x 1/12] = 325.000 đồng [Có tất cả là 5 lần nhận lãi trước khi đáo hạn]. Khi đáo hạnnhận lại số tiền bằng mệnh giá cộng với một kỳ hạn lãi cuối cùng, tức là bằng50.000.000 + 325.000 = 50.325.000 đồng.Các loại kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi vừa trình bày trên đây chỉ thích hợpđối với nhu cầu huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại. Từ thực tếNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 15Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượnghoạt động cho thấy, các NHTM cần khối lượng vốn rất lớn và có nhu cầu huy độngvốn dài hạn hơn, đôi khi lên đến 10, 15 hoặc 20 năm. Để đáp ứng nhu cầu huyđộng vốn dài hạn, NHTM có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu.2.4. Huy động vốn trung và dài hạnMuốn huy động vốn trung hạn [3 năm, 5 năm hay 10 năm] và dài hạn [trên10], các Ngân hàng Thương Mại có thể phát hành trái phiêu hoặc cổ phiếu. Tráiphiếu do Ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty.So với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy độngvốn cao hơn so với trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu Kho bạc. Ở Việt Nam thờigian qua, các Ngân hàng Thương mại quốc doanh như Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển Việt Nam [BIDV], Ngân hàng Công thương Việt Nam [ICB] đều có pháthành trái phiếu huy động vốn dài hạn, trong khi các Ngân hàng Thương mại cổphần ít khi phát hành trái phiếu mà chủ yếu phát hành cổ phiếu để tăng vốn. Tuynhiên, gần đây một số Ngân hàng đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặcbiệt là trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn dài hạn.Nếu bạn là nhân viên phòng nguồn vốn và phụ trách huy động vốn dài hạnqua phát hành các loại giấy tờ có giá, bạn cần am hiểu và có liên quan đến cáccông việc như trình bày chi tiết dưới đây.2.4.1. Xác định khách hàng tiềm năngXác định khách hàng tiềm năng ở đây là xác định xem ai là người có nhu cầuvà có khả năng mua các loại giấy tờ có giá dài hạn do Ngân hàng phát hành ?Khách hàng tiềm năng trong trường hợp này là các nhà đầu tư dài hạn, nhữngngười có tiền tệ nhàn rỗi cần đầu tư sinh lợi trong thời gian dài. Với những nhà đầutư này, họ tạm thời gác lại việc sử dụng tiền cho nhu cầu tiêu dùng để đầu tư nhằmcó được tiêu dùng cao hơn trong tương lai. Các nhà đầu tư dài hạn này, nhìn chungcó thể chia thành hai nhóm:Trái phiếu kỳ hạn 15 năm: Lãi suất các năm đầu là 10,10%/năm, lãi suất 5năm cuối [nếu BIDV không mua lạị] là 10,675%/năm.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 16Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngTrái phiếu kỳ hạn 20 năm: Lãi suất các năm đầu là 10,45%/năm, lãi suất 5năm cuối [nếu BIDV không mua lại] là 11,175%/năm.Trái phiếu dài hạn để tăng vốn BIDV đáp ứng các điều kiện của trái phiếutăng vốn cấp 2 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đạt các chuẩn mực theotiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng cho quá trình hội nhập, BIDV phát hành trái phiếuđược sự tư vấn và đồng thu xếp phát hành bởi ngân hàng HSBC.Việc phát hành trái phiếu dài hạn của BIDV, trước hết là làm tăng năng lực tàichính, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, chủđộng hội nhập quốc tế, nâng tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu [CAR] đáp ứng theo tiêuchuẩn quốc tế, hướng tới mục tiêu hoạt động của BIDV là đến 2010 trở thànhNgân hàng hiện đại kinh doanh đa năng, đa sở hữu, có chất lượng ngang tầm cácngân hàng trong khu vực.Trái phiếu tăng vốn BIDV được giao dịch ổn định và thường xuyên trênTTGDCK TPHCM từ ngày 13/7/2006 với mã giao dịch là BID1-106 và BID1-206.Với việc phát hành trái phiếu dài hạn đợt II/2006, BIDV nâng tổng mệnh giá pháthành trái phiếu trong năm 2006 lên khoảng 3200 tỷ đồng, thực hiện một bước quantrọng trong nỗ lực tăng năng lực tài chính trước khi tiến hành cổ phần hóa.∙ Các nhà đầu tư tổ chức bao gồm các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm,các loại quỹ đầu tư và các tổ chức kinh tế - xã hội khác.∙ Các nhà đầu tư cá nhân bao gồm các ca sĩ, cầu thủ bóng đá, người nghỉhưu, nhân viên làm việc hưởng lương, chủ nông trại,... nói chung là những ngườicó thu nhập vượt quá nhu cầu chi tiêu, do đó, có nhu cầu tích lũy dài hạn.Rõ ràng, đối với các nhà đầu tư dài hạn, lãi suất là yếu tố quan trọng hơn làthanh khoản. Tuy nhiên, yếu tố rủi ro dầu tư cực kỳ quan trọng, do vậy, họ cần cósự đánh đổi hợp lý giữa yếu tố sinh lợi và rủi ro.Để huy động vốn dài hạn, các NHTM cũng tiến hành lập đề nghị phát hànhtrình lên cho Ngân Hàng nhà nước xem xét phê duyệt, sau đó thông báo phát hànhNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 17Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngrộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tất cả các thủ tục này thực hiệntương tự như phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn đã trình bày ở phần trước. Phầnnày không nhắc lại mà đi sâu vào chi tiết từng loại giấy tờ có giá cụ thể.2.4.2. Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếuVới nhu cầu vốn dài hạn lên đến 10,15 hoặc 20 năm, rõ ràng các NHTM khôngthể sử dụng các hình thức huy động tiền gửi hay phát hành các loại giấy tờ có giángắn hạn được. Trong trường hợp này, NHTM có thể phát hành trái phiếu. Trongcác môn học tài chính doanh nghiệp và thị trường tài chính, bạn đã làm quen vớikhái niệm trái phiếu, bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trái phiếudo các NHTM phát hành có thể xem như là trái phiếu công ty. Nó là giấy chứngnhận nợ do các NHTM để huy động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trảlãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu. Nhìn chung, một trái phiếu cónhững thuộc tính sau đây :∙ Mệnh giá: Là giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận lạikhi trái phiếu đáo hạn.∙ Lãi suất của trái phiếu: Là lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công bố vàghi trên trái phiếu.∙ Thời hạn của trái phiếu: Là khoảng thời gian tính từ lúc phát hành cho đếnkhi trái phiếu đến hạn hoàn trả vốn gốc.∙ Phương thức trả lãi: Là cách thức nhân hàng áp dụng để xác định và trả lãiđược hưởng cho nhà đầu tư. Nhìn chung phương thức trả lãi cũng có thể áp dụngmột trong ba phương thức trả trước, trả sau hoặc trả theo định kì. Trong đó, trả lãiđịnh kì còn có thể chia thành trả lãi theo định kì hàng năm hoặc trả lãi theo định kìhàng tháng hay nửa năm.Bằng việc phát hành trái phiếu bán chi các nhà đầu tư, NHTM thu về được mộtkhối lượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức nợ vay. Như vậy khi phát hành tráiphiếu, nguồn vốn hoạt động cúa NHTM tăng lên. Tuy nhiên, phát hành trái phiếukhông làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăn nợ dài hạn của ngân hàng. Theophân loại của Basel II, nợ dài hạn qua phát hành trái phiếu được xem như là vốnNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 18Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngcấp II, trong khi vốn chủ sở hữu được xem là vốn cấp I. Theo Basel II, một ngânhàng được là đủ vốn khi tỷ lệ vốn cấp I trên giá trị tài sản có hiệu chỉnh rủi ro tốithiểu là 4%, hoặc tỷ lệ vốn cấp II trên giá trị tài sản có hiệu chỉnh rủi ro tối thiểu là8%.Gần đây, nhiều NHTM dã phát hành trái phiếu huy động vốn nhằm có đủ vốncấp II theo qui định của Basel II. Chẳng hạn. Tháng 5/2006 BIDV đã phát hànhthành công Trái phiếu tăng vốn BIDV[ vốn cấp II ] đợt I/2006 với tổng giá trị 2200tỷ VNĐ trong thời gian ngắn. Từ ngày 7 đến 18/12/2006, BIDV chính thức pháthành trái phiếu dài hạn bằng VNĐ dể tăng vốn đợt II/2006, với tổng trị giá pháthành khoảng 1000 tỷ đồng. Ví dụ 6 dưới dây minh họa tình huống phát hành tráiphiếu dài hạn của BIDV để huy động nguồn vốn dài hạn nhằm tăng tỷ lệ vốn cấp IItheo yêu cầu của Basel II.2.4.3. Huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành trái phiếuchuyển đổiTrái phiếu chuyển đổi [convertible bond] là loại trái phiếu mà tổ chức pháthành bán cho nhà đầu tư, trong đó có thỏa thuận đến 1 thời điểm náo đó có quyềnchuyển đổi thành cổ phiếu theo 1 tỉ lệ chuyển đổi nào đó [conversion rate].Loại trái phiếu này được xem như là 1 dạng chứng khoán [hybrid], do vừa cócác tính chất của 1 chứng khoán nợ, đồng thời vừa có tính chất của 1 chứng khoánvốn. Nó rất phổ biến ở các nước có thị trường vốn phát triển, nhưng chưa phổ biếnlắm ở Việt Nam.Năm 1996, lần đầu tiên loại trái phiếu chuyển đổi được công ty Cơ Điện Lạnh[REE] phát hành theo sự tư vấn của Dragon capital. Đến 2005, VCB cũng pháthành loại trái phiếu này. Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi trên thị trường ViệtNam còn mang tính chất thử nghiệm, nhưng kinh nghiệm của REE và VCB chothấy loại trái phiếu này phát hành rất thành công ở thị trường vốn Việt Nam. Ưuđiểm nổi bật của loại trái phiếu này là nhờ đính kèm quyền chuyển đổi thành cổNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 19Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngphiếu nên có thể giúp tổ chức phát hành giảm được chi phí huy động vốn một cáchđáng kể. Chẳng hạn, VCB phát hành trái phiếu chuyển đổi phải trả lãi suất chỉ có6%/năm, trong khi nếu phát hành trái phiếu thông thường như BIDV phải trả lãitrên 10%/năm. Vì thế nhiều NHTM cổ phần khác như ACB, Sài Gòn Bank gần đâycũng đã phát hành trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn. ví dụ dưới đây trình bàynhững tình huống phát hành trái phiếu chuyển đổi của ACB.VD: Phát hành trái phiếu chuyển đổi của ACBACB phát hành trái phiếu chuyển đổi nhằm mục đích tăng quy mô vốn hoạtđộng. Trái phiếu được phát hành, thanh toán và chuyển đổi sang cổ phiếu bằngđồng Việt Nam.Mệnh giá trái phiếu là 1.000.000 đồng và tổng mệnh giá được pháthành là 3.000 tỷ đồng. trái phiếu chuyển đổi của ACB được phát hành dưới hìnhthức ghi sổ. ACB hoặc tổ chức được ACB ủy quyền thực hiện việc lưu kí cấp chotrái chủ giấy xác nhận sở hữu ghi nhận số lượng trái phiếu từng đợt phát hành củamỗi trái chủ. Thời hạn của trái phiếu tối đa là 5 năm, bắt đầu từ thời điểm tráiphiếu được phát hành cho đến thời điểm trái phiếu được chuyển đổi thành cổphiếu. Hết thời hạn này, trái phiếu mặc nhiên được chuyển đổi thành cổ phiếu nếucác trái chủ đáp ứng được các điều kiện quy định, không phụ thuộc vào ý chí củatrái chủ.Lãi suất trái phiếu là 8%/năm, lãi trả hàng năm, cố định trong suốt thời hạncủa trái phiếu.Trái phiếu được phát hành cho đối tượng mua là các cổ đông ACB. Cổ đôngACB được mua trái phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông tạiACB vào thời điểm chốt danh sách.Trường hợp trái phiếu được mua của cổ đông có lẽ phần thập phân, thì quyềnmua phần lẽ thập phân của cổ đông được bán cho nhân viên ACB và thanh toántiền cho cổ đông. Phương thức bán, giá bán, danh sách nhân viên ACB được muatrái phiếu do Thường trực Hội đồng quản trị quyết định.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 20Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngTrường hợp số lượng trái phiếu dự kiến phát hành không được cổ đông đăngký mua hết thì số trái phiếu dự kiến phát hành còn lại sẽ được Thường trực Hộiđồng quản trị phân phối cho nhân viên của ACB với các điều kiện như đã chào báncho cổ đông. Danh sách nhân viên được mua trái phiếu do Thường trực Hội đồngquản trị quyết định.Trái chủ vào thời điểm chốt danh sách chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếuphải là người không thuộc các trường hợp bị cấm mua cổ phần của công ty cổ phầntheo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.Các tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sỡ hữu trái phiếu nếu có đủ điềukiện và trong giới hạn tỷ lệ tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật trongtừng thời kỳ.Việc phát hành các loại kỳ phiếu cũng như chứng chỉ tiền gửi đê huy độngvốn ngắn hạn và trái phiếu để huy động vốn dài hạn như trình bày trên đây có tácdụng giúp các NHTM tăng nguồn vốn hoạt động, nhưng không giúp ngân hàngtăng vốn chủ sở hữu, bởi vì các loại giấy tờ có giá trên đây là công cụ nợ chứkhông phải công cụ vốn. Mặt khác, khi phát hành các công cụ nợ để huy động vốn,NHTM phải chịu áp lực trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư. Nếu muốn tăng vốnchủ sở hữu và khong bị áp lực trả lãi và vốn gốc, các NHTM có thể phát hành cổphiếu để huy động vốn.2.4.4. Huy động vốn dài hạn bằng phát hành cổ phiếuCổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các NHTM cổphần cũng là một dạng công ty cổ phần, do đó, có thể phát hành cổ phiếu để huyhuy động vốn cổ phần. Do cổ phần, phần góp vốn bằng nhau trong công ty, là mộtkhái niệm vô hình cho nên cổ phiếu cần thiết như là một tờ giấy để hữu hình hóasố cổ phần mà một cổ đông nào đó nắm giữ. Hay nói cách khác, cổ phiếu chính làcông cụ biểu thị số vốn cổ phần. Tùy theo luật và điểu lệ, ngân hàng sẽ xác địnhmỗi cổ phiếu biểu thị và chứng nhận bao nhiêu cổ phần, thông thường là 1, 10 hayNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 21Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng100 cổ phần. Có nhiều cách phân loại cổ phiếu thành nhiều loại khác nhau, nhưnghai cách phân loại sau đây rất thường gặp.2.4.4.1. Phân loại cổ phiếu thành cổ phiếu vô danh và cổ phiếu kýdanhCổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không có ghi tên người chủ sở hữu trên cổphiếu. Loại cổ phiếu này dễ giao dịch trên thị trường hơn, do không phải làm thủtục chuyển nhượng quyền sở hữu. Cổ phiếu ký danh là loại cổ phiếu có ghi tênngười chủ sở hữu trên cổ phiếu. Chỉ có cổ phiếu vô danh mới được mua, bánchuyển nhượng thuận lợi trên thị trường còn cổ phiếu ký danh muốn chuyểnnhượng cần phải có sự chấp thuận của hội đồng quản trị.2.4.4.2. Phân loại cổ phiếu thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưuđãi:Cả cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi đều là giấy chứng nhận sở hữu mộtcổ phần trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, hai loại cổ phiếu này có nhiều điểmkhác biệt nhau.Bảng 1: So sánh sự khác biệt giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.Cổ phiếu phổ thôngCổ phiếu ưu đãi1. Được hưởng cổ tức không cốĐược hưởng cổ tức cố định bấtđịnh, có thể cao hay thấp tùy theo kết kể kết quả kinh doanh cao hay thấpquả kinh doanh2. Được hưởng cổ tức sau cổphiếu ưu đãi3. Được chia tài sản sau cùngtrong trường hợp công ty bị thanh lýĐược hưởng cổ tức trước cổphiếu phổ thôngĐược chia tài sản trước khi chiacho cổ đông phổ thông trong trườnghợp công ty bị thanh lý4. Gía cả thường dao độngGía cả thường ít dao động hơnNghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 22Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạimạnh hơn cổ phiếu ưu đãiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượngcổ phiếu phổ thông5. Lợi nhuận và rủi ro cao hơncổ phiếu ưu đãiLợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổphiếu phổ thôngBảng 1 trên đây nêu ra một số quyền ưu đãi của cổ phiếu ưu đãi so với cổphiếu phổ thông. Các quyền đó bao gồm :2.4.4.2.1. Thứ nhất là quyền được chia cổ tức ưu tiênCổ phiếu ưu đãi được hưởng mức cổ tức cố định hàng năm bất kể kết quảkinh doanh cao hay thấp, trừ phi công ty kinh doanh không có lãi. Tuy nhiên, điềunày có khi làm cho số lợi nhuận cổ phiếu ưu đãi thu nhận được cao hơn, cũng cókhi làm cho số lợi nhuận thu được thấp hơn so với cổ phiếu phổ thông. Bảng 2 chochúng ta ví dụ minh họa điều này.Bảng 2 : Phân chia lợi nhuận giữa cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông.[Triệu đồng]NămLợi nhuận phânchiaCổ phần ưu đãiCổ phần phổthông1234520017012025045015015012017015050200803002.4.4.2.2. Thứ hai là quyền được chia tài sản ưu tiên trong trường hợpcông ty bị thanh lýTrong trường hợp công ty bị thanh lý thứ tự ưu tiên phân chia tài sản thanh lýcủa công ty như sau [nếu bị phá sản thì thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật phásản doanh nghiệp] :Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 23Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng Phượng1.Trả nợ Nhà nước và công nhân viên.2.Trả nợ ngân hàng.3.Trả nợ trái phiếu.4.Trả nợ doanh nghiệp khác.5.Trả vốn cổ phần ưu đãi.6.Trả vốn cổ phần phổ thông.Để huy động và tăng vốn chủ sỡ hữu, NHTM có thể xem xét phát hànhcổ phiếu bán cho cổ đông cũ, cổ đông mới và kể cả bán cổ phiếu cho nhà đầu tưnước ngoài. Theo nghị định 69 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần củacác ngân hàng thương mai Việt Nam,mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiếnlược nước ngoài sẽ được tăng từ mức “trần” là 10% lên 15% vốn điều lệ của mộtngân hàng thương mại Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căncứ đề nghị của NHNN có thể quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tưchiến lược nước ngoài vượt quá 15% nhưng không được vượt quá 20% vốn điềulệ của một NHTM Việt Nam. Cũng theo nghi định này, các NHTM Việt Nammuốn bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải có vốn điều lệ tối thiểu đạt1.000 tỉ đồng.Tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam phải cótổng giá trị tối thiểu tương đương 20 tỉ USD vào năm trước năm đăng kí mua cổphần. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài không phải là nhà đầu tư chiến lược, mứcsở hữu cổ phần của mỗi nhà đầu tư không được vượt quá 5% vốn điều lệ của ngânhàng Việt Nam.Ví dụ 8: Tình huống Sacombank phát hành cổ phiếu để tăng vốn.NHNN vừa chấp thuận kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 2.089 tỷ đồng lên 4.449tỷ đồng của Sacombank. Kế hoạch tăng vốn này đã được Đại hội đồng cổ đôngNgân hàng Sải Gòn Thương Tín [Sacombank] thông qua ngày 19/3/2007. Cụ thểphương án tăng vốn sẽ được thực hiện bằng việc:Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 24Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mạiGVHD: Th.s Đặng Thị Hồng PhượngPhát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2006 là 250.729.540.000đồng;Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là 2.089.412.810.000đồng;Phát hành cổ phiếu cho cán bộ ngân hàng là 20.000.000.000đồng;2.4.5 Xác định chi phí huy động vốn dài hạn của NHTMĐứng trên góc độ NHTM, việc xác định chi phí huy động vốn dài hạn quaphát hành các giấy tờ có giá rất quan trọng vì nó có tác động đến quyết định xemNHTM nên huy động vốn bằng hình thức nào. Cụ thể, NHTM cần quyết định:oNên huy động tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá;oNên phát hành trái phiếu hay cổ phiếu;oNên phát hình trái phiếu hay trái phiếu chuyển đổi;oNên phát hành cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi;Giải quyết vấn đề này cần đòi hỏi NHTM phải phân tích ưu nhược điểm củatừng phương án huy động vốn. Ngoài ra, một điều hết sức quan trọng cần chú ý làxác định chi phí của từng phương án huy động vốn. Thực ra, cách xác định chi phíhuy động vốn ở đây chỉ là vận dụng kiến thức về các mô hình định giá chứngkhoán.2.4.5.1. Chi phí huy động vốn bằng trái phiếuKhi phát hành trái phiếu huy động vốn, nhìn chung NHTM phải chịu hai loạichi phí: [1] chi phí phát hành và [2] chi phí trả lãi cho nhà đầu tư.Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTMTrang 25

Video liên quan

Chủ Đề