Phương pháp vệ sinh hệ tiết niệu

20/08/2018

Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] là tình trạng viêm nhiễm ở hệ thống tiết niệu, đặc trưng bởi sự gia tăng số lượng vi khuẩn và bạch cầu niệu một cách bất thường. NKTN là nhiễm khuẩn đứng thứ 3 sau các nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa ở trẻ.

Tùy theo vị trí nhiễm khuẩn mà có các chẩn đoán như viêm bàng quang [NKTN dưới],  viêm bể thận [NKTN trên]

1. Tại sao trẻ lại mắc NKTN?

1.1. Nguyên nhân chính gây NKTN ở trẻ là do vi khuẩn: đứng đầu là các vi khuẩn đường ruột như e.coli,  Enterococcus….

1.2. Yếu tố nguy cơ làm trẻ tăng khả năng nhiễm bệnh:

  •  Trẻ dưới 2 tuổi: do cơ chế miễn dịch chưa đầy đủ.
  • Trẻ có bất thường hệ tiết niệu [các bệnh lý đường tiết niệu làm cho nước tiểu của trẻ không được lưu thông tốt, gây ứ đọng nước tiểu chiếm 70% các trường hợp NKTN]
  • Chít hẹp bao quy đầu.
  • Dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh.
  • Bàng quang thần kinh [bàng quang giãn to mất trương lực co bóp hoặc rối loạn trương lực co bóp không đẩy hết được nước tiểu ra ngoài sau mỗi lần đi tiểu].
  • Ứ nước bể thận do chít hẹp khúc nối bể thận niệu quản.
  • Sỏi bàng quang niệu quản.
  • Trẻ mắc các bệnh gây suy giảm sức đề kháng như: nhiễm virus cúm, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường hô hấp, ỉa chảy có mất nước nặng.
  • Sau các thủ thuật xâm lấn có đặt ống thống tiểu nhưng không đảm bảo vô khuẩn.
  • Tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài.
  • Táo bón.
  • Điều kiện vệ sinh kém.
  • Thói quen nhịn tiểu và uống nước ít của lứa tuổi nhà trẻ.

2. Biểu hiện khi trẻ bị nhiễm trùng tiết niệu?

  • Trẻ có các biểu hiện rối loạn tiểu tiện: đái khó, đái buốt, đái rắt, khi đi tiểu phải rặn [rặn è è đỏ cả mặt..], trẻ đái nhiều về đêm, nước tiểu có màu trắng đục [có khi trẻ đái toàn ra mủ trắng], nhiều cặn lắng đọng, mùi khai hoặc nặng mùi hơn bình thường…
  • Nhiều trẻ la hét hoảng hốt khi đái. Có thể để ý thấy bàn tay của trẻ khai do trẻ luôn nắm hoặc kéo dương vật, âm hộ khi đái.

  • Đôi khi trẻ kêu đau vùng hạ vị, vùng thắt lưng, hố thận, đau âm ỷ kèm theo sốt. Tùy tính chất , chủng vi khuẩn mắc phải mà trẻ sốt nhẹ hay sốt cao. NKTN thường gặp là sốt cao liên tục trên 390C khó hạ được sốt ngay mà chỉ hạ khi đã điều trị kháng sinh đúng chủng loại có khả năng tiêu diệt được vi khuẩn sau 3 đến 5 ngày.

3. Biến chứng của bệnh viêm đường tiết niệu?

  • Nhiễm khuẩn tiết niệu diễn ra rất phức tạp với nhiều dạng biến chứng, có thể xuất hiện những biễn chứng toàn thân nguy hiểm như NHIỄM TRÙNG máu, nhiễm trùng gây hoại tử ống thận bể thận.
  • Bệnh viêm đường tiết niệu nếu để lâu cũng có thể gây ra thận ứ mủ, viêm quanh thận, viêm kẽ thận, trào ngược bàng quang niệu quản âm thầm gây ra SUY THẬN.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu để lại SẸO THẬN nếu không phát hiện điều trị dứt điểm bệnh sẽ nặng hơn. Sau mỗi đợt nhiễm trùng tái phát trẻ sẽ có các tổn thương ở thận dưới dạng sẹo dẫn đến suy thận mạn sau này.

4. Chăm sóc trẻ bị nhiễm trùng tiết niệu

  • Sau khi trẻ được phát hiện nhiễm khuẩn tiết niệubác sĩ sẽ dựa theo kháng sinh đồ để điều trị cho trẻ. Tùy loại vi khuẩn mắc nhiễm mà trẻ được nhập viện để tiêm kháng sinh hay chỉ cần uống thuốc theo đơn và theo dõi tại nhà.
  • Một đợt điều trị sẽ kéo dài trung bình từ 10 đến 15 ngày và được xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn cuối mỗi đợt.
  • Cho trẻ uống nhiều nước, ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin để nâng cao sức đề kháng cho trẻ.
  • Hướng dẫn trẻ cách đị vệ sinh sạch sẽ và đúng cách.

5. Phòng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

  • Để phòng tránh bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu cho trẻ cha mẹ trẻ phải luôn quan tâm đến việc vệ sinh và những sinh hoạt thường ngày của trẻ, không nên phó thác cho ông bà cũng như thầy cô giáo.
  • Với trẻ nhỏ cần lau khô và thay tã cho trẻ ngay sau khi đi vệ sinh, cần xem có cặn trắng ở bỉm không mỗi khi thay bỉm.
  • Với trẻ gái: cha mẹ nên vệ sinh TỪ TRƯỚC RA SAU [vệ sinh từ lỗ tiểu ra sau hậu môn] để tránh vi khuẩn vào lỗ tiểu gây nhiễm trùng ngược dòng.
  • Với trẻ trai: quan sát trẻ đi tiểu nếu thấy phồng bao quy đầu hoặc tia tiểu nhỏ cần cho trẻ khám ngay vì có thể do dài hoặchẹp bao quy đầu.
  • Cha mẹ cần hướng dẫn và tập cho trẻ thói quen trẻ đi vệ sinh đúng cách.
  • Cần cho trẻ uống đủ nước hàng ngày, ăn uống đảm bảo vệ sinh với các loại rau củ quả để tăng lượng nước làm cho hệ bài tiết nước tiểu của trẻ được tốt hơn.
  • Khi phát hiện trẻ có các bất thường về giải phẫu hệ tiết niệu cần đến khám để phẫu thuật sớm trả lại chức năng sinh lý, chống NKTNdo ứ trệ dòng chảy của nước tiểu.

ĐD. Dương Văn Luyến, Phạm Thị Hồng Vân – Khoa Tiết niệu

Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt, đau bụng dưới, và đau vùng hông lưng. Các triệu chứng toàn thân và thậm chí là nhiễm trùng huyết có thể xảy ra nếu có nhiễm trùng thận. Chẩn đoán dựa trên phân tích và nuôi cấy nước tiểu. Điều trị bằng kháng sinh, loại bỏ ống thông và tắc nghẽn hệ thống tiết niệu.

[Xem thêm Giới thiệu về nhiễm trùng đường tiết niệu Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu[UTI] ; Trực khuẩn gram âm Giới thiệu về trực khuẩn gram âm ; Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt ; và Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm .]

Trong số những bệnh nhân từ 20 đến 50 tuổi, UTI ở phụ nữ thường gặp hơn gấp khoảng 50 lần. Ở phụ nữ trong nhóm tuổi này, hầu hết các UTI là viêm bàng quang Viêm bàng quang [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm hoặc là viêm thận bể thận Viêm thận bể thận cấp tính [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm . Ở nam giới cùng độ tuổi, hầu hết UTI là viêm niệu đạo Viêm niệu đạo [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm hoặc là viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt . Tỉ lệ UTI tăng ở bệnh nhân > 50 tuổi, nhưng tỷ lệ mắc giữa nam và nữ giảm bởi vì tần suất phì đại tuyến tiền liệt tăng lên và can thiệp vào đường tiết niệu ở nam giới.

Sinh lý bệnh

Đường tiết niệu, từ thận đến lỗ miệng sáo, bình thường là vô trùng và đề kháng với vi khuẩn chí mặc dù thường xuyên bị bội nhiễm từ phần niệu đạo ngoài với vi khuẩn đại trực tràng. Cơ chế bảo vệ chủ yếu chống lại UTI là để bàng quang hoàn toàn rỗng trong khi đi tiểu. Các cơ chế khác để duy trì sự vô khuẩn của đường bao gồm tính acid của nước tiểu, van chống trào ngược bàng quang niệu quản, và các rào cản miễn dịch và hàng rào niêm mạc khác nhau.

Khoảng 95% UTI xuất hiện khi vi khuẩn lên niệu đạo vào bàng quang, và trong trường hợp viêm thận bể thận, vi khuẩn đi từ niệu quản lên thận. Phần còn lại của UTI là vi khuẩn đi theo đường máu. Nhiễm trùng toàn thân có thể là hậu quả của UTI, đặc biệt ở người cao tuổi.. Khoảng 6,5% trường hợp nhập viện nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết là do UTI.

Nhiễm trùng tiết niệu không phức tạp thường được coi là bệnh viêm bàng quang Viêm bàng quang [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm hay viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm bể thận ở những phụ nữ tiền mãn kinh mà không có bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của đường tiểu và những người không mang thai và không có triệu chứng đáng kể nào có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng UTI không biến chứng ngay cả khi chúng ảnh hưởng đến phụ nữ sau mãn kinh hoặc bệnh nhân tiểu đường được kiểm soát tốt. Ở nam giới, hầu hết UTI xảy ra ở trẻ em hoặc người cao tuổi, là do bất thường giải phẫu hoặc do can thiệp dụng cụ vào đường niệu, và được coi là phức tạp, có biến chứng.

Các UTI hiếm xảy ra ở nam giới từ 15 đến 50 tuổi, thường ở nam giới có quan hệ tình dục không an toàn qua đường hậu môn, hoặc ở những người có dương vật không được cắt bao quy đầu, và chúng thường được xem là không biến chứng. Trên các đối tượng nam giới ở độ tuổi này nhưng có quan hệ tình dục đường hậu môn an toàn và chưa cắt bao quy đầu là rất hiếm gặp, thường được coi là nhiễm trùng tiết niệu phức tạp và cần phải đánh giá các bất thường về đường tiết niệu.

Nhiễm trùng tiết niệu phức tạp có thể liên quan đến giới tính ở mọi lứa tuổi. Nó thường được coi là viêm thận bể thận hay viêm bàng quang không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí được xem là không phức tạp. Nhiễm trùng tiết niệu được coi là phức tạp nếu bệnh nhân là trẻ em, hoặc đang mang thai, hoặc có bất cứ điều nào sau đây:

  • Bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của hệ tiết niệu và tắc nghẽn dòng nước tiểu Bệnh thận tắc nghẽn

  • Một bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc kháng điều trị, chẳng hạn như tiểu đường Đái tháo đường [DM] kiểm soát kém, bệnh thận mãn tính Bệnh thận mạn , hoặc suy giảm miễn dịch.

  • Có can thiệp thủ thuật đặt dụng cụ vào đường tiểu hoặc phẫu thuật đường tiết niệu gần đây

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ tiến triển nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ bao gồm:

  • Quan hệ tình dục

  • Sử dụng màng ngăn âm đạo và chất diệt tinh trùng

  • Sử dụng kháng sinh

  • Bạn tình mới

  • Tiền sử có mẹ, chị, em ruột mắc nhiễm trùng đường niệu

  • Tiền sử nhiễm trùng đường niệu tái phát

  • UTI lần đầu ở người trẻ

Ngay cả việc sử dụng bao cao su có phủ chất diệt tinh trùng cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ. Nguy cơ gia tăng UTI ở phụ nữ sử dụng kháng sinh hoặc chất diệt tinh trùng có thể xảy ra do sự huỷ hoại hệ vi khuẩn chí bình thường ở âm đạo, cho phép phát triển quá mức Escherichia coli. Ở phụ nữ lớn tuổi, tình trạng đại tiện không tự chủ Đại tiện không tự chủ làm vùng tầng sinh môn thường xuyên bị nhiểm bẩn và tăng nguy cơ UTI.

Các bất thường về giải phẫu, cấu trúc và chức năng của hệ tiết niệu là những yếu tố nguy cơ gây UTI. Hậu quả chung của bất thường giải phẫu là trào ngược bàng quang niệu quản trào ngược bàng quang niệu quản [VUR] [VUR] ở 30-45% trẻ nhỏ có triệu chứng nhiễm trùng đường niệu Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm . VUR thường do khiếm khuyết bẩm sinh gây ra tình trạng mất chức năng của van chống trào ngược bàng quang niệu quản. VUR cũng có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân có bàng quang thần kinh do chấn thương tủy hoặc sau khi phẫu thuật đường tiết niệu. Các bất thường giải phẫu khác dẫn đến UTI bao gồm van niệu đạo sau [bất thường tắc nghẽn bẩm sinh], chậm trưởng thành vùng cổ bàng quang, túi thừa bàng quang, và niệu đạo đôi [xem Tổng quan về Dị tật Hệ sinh dục Bẩm sinh Tổng quan về các dị tật bẩm sinh niệu sinh dục ].

Các bất thường về cấu trúc và chức năng dẫn đến UTI thường liên quan đến tắc nghẽn dòng nước tiểu và rỗng bàng quang kém. Dòng nước tiểu có thể bị ảnh hưởng bởi sỏi Sỏi tiết niệu và khối u. Việc làm rỗng bàng quang có thể khó khăn do rối loạn chức năng thần kinh [xem Bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh ], mang thai, sa tử cung Sa tử cung và âm đạo , sa bàng quang Sa tử cung và âm đạo , và phì đại tuyến tiền liệt Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính [BPH] . UTI do các yếu tố bẩm sinh thường biểu hiện sớm trong thời thơ ấu. Hầu hết các yếu tố nguy cơ khác phổ biến hơn ở người cao tuổi.

Các yếu tố nguy cơ khác của UTI bao gồm việc sử dụng các dụng cụ can thiệp vào đường niệu [ví dụ:, đặt ống thông bàng quang Đặt ống thông bàng quang , đặt stent niệu đạo, soi bàng quang Soi bàng quang ] và phẫu thuật.

Nguyên nhân

Các vi khuẩn thường gây viêm bàng quang Viêm bàng quang [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm và viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm bể thận là:

  • Vi khuẩn đường ruột, thường là vi khuẩn kỵ khí gram âm [thường gặp].

  • Vi khuẩn Gram dương [ít gặp hơn]

Trong đường sinh dục tiết niệu bình thường, chủng Escherichia coli có các yếu tố bám dính đặc hiệu với vùng biểu mô chuyển tiếp của bàng quang và niệu quản chiếm từ 75 đến 95% trường hợp. Các căn nguyên vi khuẩn gram âm đường ruột khác là Klebsiella hoặc là Proteus mirabilis, và đôi khi Pseudomonas aeruginosa. Trong số vi khuẩn Gram dương, Staphylococcus saprophyticus có liên quan từ 5 đến 10% loại vi khuẩn gây UTIs. Vi khuẩn gram dương ít phổ biến hơn là Enterococcus faecalis [liên cầu nhóm D] và Streptococcus agalactiae [liên cầu nhóm B], có thể bị bội nhiễm, đặc biệt nếu chúng được phân lập từ bệnh nhân viêm bàng quang không biến chứng.

Ở bệnh nhân nằm viện, E. coli chiếm khoảng 50% trường hợp. Các loài Gram âm Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Pseudomonas, và Serratia chiếm khoảng 40%, và cầu khuẩn gram dương E. faecalis, S. saprophyticus, và Staphylococcus aureus chiếm phần còn lại.

Phân loại

Viêm niệu đạo

Viêm niệu đạo do vi khuẩn [hoặc ký sinh trùng, vi rút, hoặc nấm] xảy ra khi các căn nguyên này nhân lên cấp tính hoặc mạn tính tại đoạn niệu đạo hành và niệu đạo dương vật của nam giới và toàn bộ niệu đạo của nữ giới. Các căn nguyên gây bệnh qua đường tình dục Chlamydia trachomatis [xem Nhiễm Clamydia, Mycoplasmal và Ureaplasmal Nhiễm Chlamydia, Mycoplasmal, và Ureaplasmal ], Neisseria gonorrhoeae [Xem Lậu cầu Bệnh lậu ], Trichomonas vaginalis [xem Trichomoniasis Trichomonas ], và vi-rút herpes simplex Nhiễm virus Herpes simplex [HSV] là căn nguyên phổ biến ở cả hai giới.

Viêm bàng quang

Viêm bàng quang là tình trạng nhiễm trùng bàng quang. Viêm bàng quang hay gặp ở phụ nữ, thường khởi phát sau quan hệ tình dục [viêm bàng quang tuần trăng mật], đa số là nhẹ và ít biến chứng. Ở nam giới, viêm bàng quang thường diễn biến phức tạp hơn, do căn nguyên đi ngược lên từ niệu đạo, hoặc tiền liệt tuyến, hoặc thứ phát sau can thiệp đặt dụng cụ vào niệu đạo. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bàng quang tái phát ở nam giới là viêm mạn tính tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt .

Hội chứng niệu đạo cấp

Hội chứng niệu đạo cấp tính, xảy ra ở phụ nữ, là một hội chứng liên quan đến tiểu buốt Tiểu buốt , tiểu nhiều lần, Tiểu nhiều lần và tiểu mủ [hội chứng tiểu buốt-tiểu mủ], do đó triệu chứng tương tự viêm bàng quang. Tuy nhiên, trong hội chứng niệu đạo cấp tính [không giống như ở bệnh viêm bàng quang], nuôi cấy nước tiểu thường là âm tính hoặc biểu hiện số khuẩn lạc thấp hơn tiêu chuẩn kinh điển để chẩn đoán nhiễm khuẩn bàng quang. Nguyên nhân gây viêm niệu đạo Viêm niệu đạo [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm có thể do Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum, những loại vi khuẩn không thể phát hiện trên nuôi cấy nước tiểu thường quy.

Các nguyên nhân không nhiễm trùng đã được đề xuất, nhưng các bằng chứng khẳng định vẫn chưa được kết luận rõ ràng, và hầu hết các nguyên nhân không nhiễm trùng thường ít hoặc không có hiện tượng tiểu mủ. Các nguyên nhân không nhiễm trùng có thể bao gồm các bất thường về giải phẫu [ví dụ như hẹp niệu đạo], bất thường về sinh lý [ví dụ rối loạn chức năng cơ đáy chậu], mất cân bằng hoóc môn [ví dụ viêm niệu đạo teo], chấn thương cục bộ, triệu chứng của hệ thống đường ruột, và viêm.

Vi khuẩn niệu không triệu chứng

Vi khuẩn niệu không triệu chứng Xét nghiệm nước tiểu là tình trạng không có triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể của UTI ở bệnh nhân, nhưng cấy nước tiểu có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán UTI. Tiểu mủ có thể có hoặc không. Do không có triệu chứng, nên các vi khuẩn niệu được tìm thấy chủ yếu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao được sàng lọc, hoặc khi nuôi cấy nước tiểu vì các lý do khác.

Sàng lọc bệnh nhân có vi khuẩn niệu không triệu chứng được chỉ định cho những người có nguy cơ biến chứng nếu không được điều trị. Những bệnh nhân này bao gồm

  • Phụ nữ mang thai từ 12 đến 16 tuần, hoặc nếu muộn hơn, vào lần khám thai đầu tiên [do nguy cơ UTI có triệu chứng, bao gồm viêm thận bể thận, trong khi mang thai Nhiễm trùng đường niệu khi mang thai ; và hậu quả bao gồm cả sơ sinh nhẹ cân và sinh non] [Xem phần US Preventive Services Task Force Reaffirmation Recommendation Statement.]

  • Bệnh nhân đã có ghép thận Ghép thận trong vòng 6 tháng trước

  • Bệnh nhi trào ngược bàng quang niệu quản trào ngược bàng quang niệu quản [VUR]

  • Trước một số thủ thuật xâm lấn bộ phận sinh dục có thể gây chảy máu niêm mạc [ví dụ: cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường dẫn tinh]

Một số bệnh nhân [ví dụ như phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát tốt, bệnh nhân đang có dị vật như ống dẫn lưu thận qua da hay sonde tiểu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông ] thường gặp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng dai dẳng và đôi khi là tiểu mủ. Nếu họ không có triệu chứng, những bệnh nhân này không nên được sàng lọc thường xuyên, bởi vì họ có nguy cơ thấp. Ở những bệnh nhân đặt ống thông tiểu, việc điều trị vi khuẩn niệu không có triệu chứng thường không loại bỏ được vi khuẩn niệu và chỉ dẫn đến sự phát triển của các sinh vật kháng sinh.

Viêm thận bể thận cấp tính

Viêm thận bể thận là nhiễm khuẩn ở nhu mô thận. Thuật ngữ này không nên được sử dụng để mô tả bệnh ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận trừ khi tình trạng nhiễm trùng được ghi nhận. Ở phụ nữ, khoảng 20% các trường hợp nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết mắc phải ở cộng đồng là do viêm thận bể thận. Viêm thận-bể thận là không phổ biến ở nam giới với một đường niệu bình thường.

Trong 95% trường hợp viêm thận bể thận, nguyên nhân là sự xâm nhập của vi khuẩn ngược dòng qua đường niệu. Mặc dù tắc nghẽn [ví dụ: hẹp Hẹp niệu đạo , sỏi Sỏi tiết niệu , khối u, bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh , trào ngược bàng quang niệu quản trào ngược bàng quang niệu quản [VUR] ] dẫn đến viêm thận bể thận, nhưng hầu hết phụ nữ bị viêm thận bể thận không có khiếm khuyết về chức năng hoặc giải phẫu có thể chứng minh. Ở nam giới, viêm thận bể thận thường do một số khiếm khuyết chức năng hoặc giải phẫu. Bệnh viêm bàng quang Viêm bàng quang [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm đơn thuần hoặc các khiếm khuyết giải phẫu có thể gây ra trào ngược. Nguy cơ ngược dòng của vi khuẩn sẽ tăng lên đáng kể khi có giảm nhu động niệu quản [ví dụ như trong thời gian mang thai, tắc nghẽn, hay do độc tố vi khuẩn gram âm]. Bệnh viêm thận bể thận phổ biến ở trẻ em gái, phụ nữ mang thai sau khi đặt sonde bàng quang Đặt ống thông bàng quang .

Viêm thận bể thận nếu không do vi khuẩn ngược dòng đường niệu, thì thường là qua đường máu, đặc biệt là các vi khuẩn có độc tố như S. aureus, P. aeruginosa, Salmonella, và Candida.

Thận thường tăng kích thước vì bạch cầu đa nhân trung tính gây viêm và phù nề. Tình trạng nhiễm khuẩn là khu trú và không liên tục, bắt đầu từ vùng chậu đi lên tuỷ thận sau đó lan vào vùng vỏ thận tạo hình ảnh tổn thương hình chêm. Các tế bào viêm xuất hiện trong vòng vài ngày, và vùng tủy và vùng dưới vỏ của thận có thể hình thành các ổ áp xe. Thường là vùng nhu mô bình thường của thận nằm xen giữa các ổ nhiễm trùng.

Hoại tử nhú thận có thể là bằng chứng của viêm thận bể thận cấp liên quan đến bệnh đái tháo đường, tắc nghẽn, bệnh hồng cầu hình liềm, viêm thận bể thận ở những bệnh nhân ghép thận, viêm thận bể thận do nấm candida, hoặc bệnh thận do thuốc giảm đau.

Mặc dù viêm thận bể thận cấp thường liên quan đến vết sẹo thận ở trẻ em, nhưng sẹo ở người lớn không thể phát hiện được khi không có trào ngược hoặc tắc nghẽn.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh , hoặc phải đặt lưu thông tiểu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông có thể có các biểu hiện của nhiễm trùng huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn và mê sảng Sảng mà không có các triệu chứng của đường tiết niệu.

Khi có triệu chứng, chúng có thể không tương quan với vị trí nhiễm khuẩn của đường niệu vì có sự chồng lấp các triệu chứng; tuy nhiên, có một cái nhìn tổng thể là rất hữu ích.

Trong viêm niệu đạo, các triệu chứng chính là tiểu buốt, chảy dịch niệu đạo, và thường gặp chủ yếu ở nam giới. Chất dịch tiết đó có thể là mủ, dịch trắng, hoặc dịch nhầy. Dịch tiết có đặc điểm như dịch mủ không có sự khác biệt giữa nguyên nhân gây viêm niệu đạo do lậu và không do lậu.

Viêm bàng quang khởi phát thường là đột ngột, điển hình là tiểu nhiều lần, tiểu gấp, và nóng rát hoặc đau khi đi tiểu với một lượng nước tiểu rất ít. Chứng tiểu đêm, đau trên xương mu và đau thắt lưng thường rất phổ biến. Nước tiểu thường đục, và đái máu vi thể [hiếm khi đái máu đại thể] có thể xảy ra. Sốt nhẹ có thể có. Tiểu hơi [tiểu có bọt khí trong nước tiểu] có thể xảy ra khi có nhiễm trùng do dò bàng quang-ruột hoặc dò bàng quang-âm đạo hoặc viêm bàng quang do vi khuẩn sinh hơi.

Với viêm thận bể thận cấp, các triệu chứng có thể giống như viêm bàng quang. Một phần ba số bệnh nhân có biểu hiện tiểu gấp Tiểu nhiều lần và tiểu khó Tiểu buốt . Tuy nhiên, với viêm thận bể thận, các triệu chứng thường bao gồm rét run, sốt, đau vùng hông lưng, đau quặn bụng, buồn nôn, và nôn. Nếu bụng mềm,hoặc thành bụng mỏng thỉnh thoảng có thể sờ thấy thận to và đau khi chạm. Vỗ hông lưng dương tính thường xuất hiện ở phía bên bị bệnh. Trong nhiễm trùng đường tiểu ở trẻ em Triệu chứng và Dấu hiệu Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm , các triệu chứng thường ít và không điển hình.

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm nước tiểu

  • Đôi khi cấy nước tiểu

Chẩn đoán bằng nuôi cấy không phải lúc nào cũng cần thiết. Nếu được thực hiện, chẩn đoán bằng nuôi cấy đòi hỏi phải có biểu hiện vi khuẩn niệu đáng kể trong mẫu nước tiểu được lấy đúng cách.

Cách lấy mẫu nước tiểu

Nếu nghi ngờ bệnh lây truyền qua đường tình dục Tổng quan các bệnh lây truyền qua đường tình dục [STD], cần lấy phiến đồ dịch niệu đạo trước khi đi tiểu. Sau đó lấy mẫu nước tiểu sạch hoặc lấy qua ống thông tiểu.

Để có được một mẫu nước tiểu sạch, lấy mẫu nước tiểu giữa dòng, lỗ niệu đạo ngoài được rửa bằng nước tẩy rửa nhẹ hoặc xà phòng nhẹ không có tác dụng sát khuẩn, sau đó lau khô. Việc tiếp xúc giữa dòng nước tiểu với niêm mạc nên được giảm thiểu bằng cách mở rộng môi lớn ở nữ giới và kéo ra phía sau lớp da bao quy đầu ở nam giới. 5 mL nước tiểu đầu tiên không lấy; 5-10 mL tiếp theo được thu thập trong một lọ bệnh phẩm vô khuẩn.

Mẫu nước tiểu lấy qua sonde tiểu được ưu tiên lựa chọn hơn ở phụ nữ lớn tuổi [thường gặp khó khăn trong việc lấy mẫu nước tiểu sạch] và ở phụ nữ bị hành kinh hoặc ra khí hư âm đạo. Nhiều bác sĩ lâm sàng cũng sử dụng ống thông tiểu để lấy mẫu xét nghiệm nếu việc đánh giá bao gồm cả thăm khám vùng chậu. Chẩn đoán bệnh ở các bệnh nhân có ống sonde lưu lâu dài được thảo luận ở một chương khác [xem Nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn ở bệnh nhân có bàng quang C... Chẩn đoán Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được... đọc thêm ].

Nên tiến hành xét nghiệm, đặc biệt là nuôi cấy, trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy mẫu; nếu không, mẫu phải được bảo quản lạnh.

Các xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm vi thể bằng kính hiển vi là hữu ích nhưng không có tính chẩn đoán xác định. Tiểu mủ được định nghĩa là 8 tế bào bạch cầu [WBCs]/mcL với mẫu nước tiểu không li tâm, tương ứng với 2 đến 5 WBCs/vi trường với mẫu cặn nước tiểu. Hầu hết những bệnh nhân nhiễm trùng thực sự sẽ có > 10 WBCs/mcL. Sự hiện diện của vi khuẩn trong khi không có tiểu mủ, đặc biệt là khi có nhiều chủng được tìm thấy, thường do bội nhiễm trong quá trình lấy mẫu. Đái máu vi thể xảy ra ở trên 50% bệnh nhân, nhưng đái máu đại thể ít phổ biến hơn. Trụ bạch cầu, loại trụ có thể đòi hỏi nhuộm đặc biệt để phân biệt với trụ tế bào ống thận, chỉ ra một phản ứng viêm; chúng có thể có mặt trong viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm bể thận, viêm cầu thận Tổng quan về hội chứng viêm cầu thận , và viêm kẽ ống thận Viêm thận ống kẽ thận không nhiễm trùng.

Bệnh nhân có thể có tiểu mủ khi không có vi khuẩn niệu, ví dụ, nếu bệnh nhân có sỏi thận Sỏi tiết niệu , u thận, viêm ruột thừa Viêm ruột thừa , viêm đại tràng Tổng quan về bệnh viêm ruột hoặc nếu mẫu bị nhiễm bạch cầu từ âm đạo. Những đối tượng phụ nữ tiểu buốt Tiểu buốt và tiểu mủ nhưng không có vi khuẩn niệu đáng kể được coi là có hội chứng niệu đạo hoặc hội chứng tiểu buốt-tiểu mủ.

Kiểm tra bằng que thử cũng thường được sử dụng. Nitrite niệu dương tính trên một mẫu nước tiểu tươi [sự nhân lên của vi khuẩn trong lọ đựng bệnh phẩm khiến kết quả không đáng tin cậy nếu mẫu không được xét nghiệm nhanh] rất đặc hiệu đối với UTI, nhưng xét nghiệm không nhạy. Các thử nghiệm men esterase của bạch cầu rất đặc hiệu với sự hiện diện của > 10 WBCs/mcL và khá nhạy. Ở phụ nữ trưởng thành mắc UTI không phức tạp với các triệu chứng điển hình, hầu hết các bác sỹ lâm sàng đều cho rằng xét nghiệm dương tính trên soi kính hiển vi và que thử là đủ; trong những trường hợp này, việc tìm ra các căn nguyên cụ thể dựa vào nuôi cấy dường như không làm thay đổi cách điều trị nhưng sẽ tăng chi phí đáng kể.

Cấy nước tiểu được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các đặc điểm và triệu chứng gợi ý UTI phức tạp hoặc chỉ định điều trị vi khuẩn niệu. Dưới đây là các trường hợp được khuyến cáo:

  • Phụ nữ mang thai

  • Phụ nữ sau mãn kinh

  • Đàn ông

  • Trẻ trước tuổi dậy thì

  • Bệnh nhân có dị dạng đường niệu hoặc can thiệp thủ thuật đặt dụng cụ vào đường niệu gần đây

  • Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh phối hợp

  • Bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý viêm thận Triệu chứng cơ năng và thực thể [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm bể thận hoặc nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

  • Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu tái phát [≥ 3 lần/năm]

Các mẫu nước tiểu có lượng lớn các tế bào biểu mô được coi là bị nhiễm bẩn và không giúp ích cho việc nuôi cấy. Một mẫu nước tiểu không bị nhiễm bẩn mới được dùng để nuôi cấy. Nuôi cấy mẫu nước tiểu buổi sáng có nhiều khả năng phát hiện UTI. Các mẫu nước tiểu được để ở nhiệt độ phòng > 2 giờ có thể mang lại kết quả đếm khuẩn lạc cao giả tạo do sự nhân lên của vi khuẩn. Tiêu chuẩn nuôi cấy dương tính bao gồm việc phân lập một chủng vi khuẩn duy nhất từ mẫu nước tiểu giữa dòng sạch, hoặc mẫu nước tiểu dẫn lưu trực tiếp từ bàng quang.

Trong trường hợp vi khuẩn niệu không triệu chứng,các tiêu chuẩn về nuôi cấy dương tính dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ [xem Guidelines for the Diagnosis and Treatment of Asymptomatic Bacteriuria in Adults ] là:

  • Hai mẫu nước tiểu sạch liên tiếp [đối với nam giới cần một mẫu] cho kết quả cùng 1 chủng vi khuẩn được phân lập với số khuẩn lạc >105/mL

  • Với cả nữ hoặc nam, mẫu nước tiểu lấy trực tiếp qua ống thông tiểu, phân lập được một chủng vi khuẩn với số khuẩn lạc > 102/mL

Trong trường hợp bệnh nhân có triệu chứng, tiêu chuẩn nuôi cấy là:

  • Viêm bàng quang không phức tạp ở phụ nữ: > 103/mL

  • Viêm bàng quang không phức tạp ở phụ nữ: > 102/mL [This quantification may be considered to improve sensitivity to E. coli.]

  • Viêm thận bể thận cấp, không phức tạp ở phụ nữ: > 104/mL

  • UTI phức tạp:> 105/mL ở phụ nữ; hoặc > 104/mL ở nam giới hoặc mẫu lấy từ ống sonde tiểu ở phụ nữ

  • Hội chứng niệu đạo cấp:> 102/mL với một chủng vi khuẩn duy nhất

Kết quả nuôi cấy dương tính, bất kể số khuẩn lạc là bao nhiêu, trong một mẫu thu được bằng chọc bàng quang trên xương mu nên được coi là dương tính thật.

Với mẫu nước tiểu giữa dòng, E. coli có thể vẫn là căn nguyên thực sự nếu nó mọc lên cùng với phức hợp các vi khuẩn khác [1] Tham khảo [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm .

Đôi khi nhiễm trùng đường niệu xuất hiện dù số lượng khuẩn lạc thấp, có thể là do điều trị kháng sinh trước đó, nước tiểu pha loãng [tỉ trọng 102/mL, cấy nước tiểu xuất hiện một chủng vi khuẩn duy nhất có thể được điều trị như đối với viêm bàng quang không phức tạp.

  • Đối tượng phụ nữ có biểu hiện tiểu buốt, tiểu mủ, không có vi khuẩn niệu nên được đánh giá tìm nguyên nhân STD Tổng quan các bệnh lây truyền qua đường tình dục [bao gồm cả N. gonorrhoeae và C. trachomatis].

  • Đối tượng phụ nữ có biểu hiện tiểu buốt nhưng không tiểu mủ, cũng không tìm thấy vi khuẩn niệu không được coi là có hội chứng niệu đạo thực sự. Những bệnh nhân này nên được khảo sát tìm kiếm các nguyên nhân gây đái buốt không do nhiễm trùng. Đánh giá có thể bao gồm điều trị thử, ví dụ như điều chỉnh hành vi [ví dụ, liệu pháp phản hồi sinh học và thư giãn cơ đáy chậu], phẫu thuật [hẹp niệu đạo] và điều trị thuốc [ví dụ hooc môn thay thế cho các trường hợp nghi ngờ viêm niệu đạo thể teo, thuốc gây tê, thuốc chống co thắt].

  • Vi khuẩn niệu không triệu chứng

    Thông thường, không nên điều trị nhiễm trùng niệu không triệu chứng ở bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân đặt ống thông bàng quang lưu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông . Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ biến chứng từ nhiểm khuẩn niệu không triệu chứng [xem Vi khuẩn niệu không triệu chứng Vi khuẩn niệu không triệu chứng ] nên điều trị nguyên nhân và kháng sinh được lựa chọn như với viêm bàng quang Điều trị [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm . Ở phụ nữ có thai, chỉ có một vài loại kháng sinh có thể an toàn khi sử dụng. Các thuốc beta-lactam, sulfonamid và nitrofurantoin đường uống được xem là an toàn trong thời kỳ đầu thai nghén, nhưng trimethoprim nên tránh dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ,và sulfamethoxazole nên tránh dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ, đặc biệt là sắp sinh. Bệnh nhân có các vấn đề tắc nghẽn chưa giải quyết được [ví dụ như sỏi Sỏi tiết niệu , trào ngược trào ngược bàng quang niệu quản [VUR] ] có thể cần điều trị kháng sinh dài ngày.

    Viêm thận bể thận cấp tính

    Kháng sinh là bắt buộc. Có thể điều trị ngoại trú bằng kháng sinh đường uống nếu thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn sau:

    • Bệnh nhân kỳ vọng tuân thủ điều trị

    • Bệnh nhân có hệ miễn dịch tốt

    • Bệnh nhân không buồn nôn hoặc ói mửa hoặc không có dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn Giảm thể tích hoặc nhiễm khuẩn huyết

    • Bệnh nhân không có các yếu tố gợi ý UTI phức tạp

    Ciprofloxacin 500 mg đường uống 7 lần/ngày trong 750 ngày và levofloxacin 5 mg đường uống một lần/ngày trong 1 ngày là kháng sinh được lựa chọn đầu tay nếu < 10% of the uropathogens in the community are resistant. A 2nd option is usually trimethoprim/sulfamethoxazole [TMP/SMX] 160/800 mg orally twice a day for 14 days. However, local sensitivity patterns should be considered because in some parts of the US, > 20% E. coli có khả năng kháng sulfa.

    Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn điều trị ngoại trú nên nằm viện và được điều trị bằng đường tiêm dựa trên cơ sở độ nhạy theo vùng địa phương. Thuốc kháng sinh được lựa chọn hàng đầu là fluroquinolones được bài tiết qua thận, chẳng hạn như ciprofloxacin và levofloxacin. Các lựa chọn khác như ampicillin cộng với gentamicin, aminoglycoside plazomicin, [1 Tài liệu tham khảo về điều trị [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm ]cephalosporin phổ rộng [ví dụ ceftriaxone, cefotaxime, cefepime], aztreonam, beta-lactam/ức chế beta-lactamase kết hợp [ampicillin/sulbactam, ticarcillin/clavulanate, piperacillin/tazobactam] và imipenem/cilastatin, thường được dùng cho những bệnh nhân viêm thận bể thận phức tạp hơn [ví dụ như tắc nghẽn, sỏi, vi khuẩn kháng thuốc hoặc nhiễm trùng bệnh viện] hoặc đặt dụng cụ đường tiểu gần đây.

    Thuốc được sử dụng liên tục qua đường tĩnh mạch cho đến khi hết sốt và các dấu hiệu lâm sàng cải thiện. Ở > 80% bệnh nhân, các triệu chứng cải thiện trong vòng 72 giờ. Sau đó, bệnh nhân có thể bắt đầu dùng thuốc đường uống, và bệnh nhân có thể được xuất viện sau một đợt điều trị từ 7 đến 14 ngày. Các trường hợp phức tạp bắt buộc phải điều trị dài hơn bằng kháng sinh đường tĩnh mạch với tổng thời gian từ 2 đến 3 tuần, đồng thời cần phẫu thuật sửa chữa các dị dạng giải phẫu đường niệu.

    Cân nhắc điều trị ngoại trú ở phụ nữ mang thai bị viêm thận bể thận, nhưng chỉ khi triệu chứng nhẹ, theo dõi chặt chẽ, và thời gian mang thai [tốt nhất] là < 24 tuần. Điều trị ngoại trú với cephalosporin [ví dụ như ceftriaxone 1 đến 2 g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, sau đó cephalexin 500 mg uống 4 lần/ngày trong 10 ngày]. Nếu không, thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được lựa chọn hàng đầu bao gồm cephalosporins, aztreonam, hoặc ampicillin cộng gentamicin. Nếu viêm thận bể thận nặng, khả năng phải dùng piperacillin/tazobactam hoặc meropenem. Fluoroquinolones và TMP/SMX nên tránh. Vì tình trạng tái phát rất phổ biến, một số tác giả khuyên nên dự phòng sau khi nhiễm trùng cấp có thể được giải quyết với nitrofurantoin 100 mg đường uống, hoặc cephalexin 250 mg đường uống mỗi đêm trong suốt thời gian còn lại của thai kỳ và 4-6 tuần sau đẻ.

    Tài liệu tham khảo về điều trị

    • Wagenlehner FME, Cloutier DJ, Komirenko AS, cùng cộng sự: Plazomicin ngày một lần trong các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp. N Engl J Med 380:729-740, 2019. doi: 10.1056/NEJMoa1801467

    Phòng ngừa

    Ở phụ nữ bị viêm đường tiết niệu 3 lần/năm, các liệu pháp thay đổi hành vi được khuyến cáo, bao gồm việc tăng cường uống nước, tránh sử dụng chất diệt tinh trùng và sử dụng màng ngăn, không nhịn tiểu, vệ sinh sạch sẽ sau khi đi vệ sinh, tránh thụt rửa và đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục. Mặc dù một số bằng chứng cho thấy các sản phẩm từ cây việt quất ngăn ngừa UTI ở phụ nữ, một số khác thì không; không rõ liều tối ưu; và chúng có thể có lượng oxalat cao [có thể làm tăng nguy cơ sỏi oxalat]. Do đó, hầu hết các chuyên gia không khuyên sử dụng các sản phẩm từ cây việt quất để dự phòng UTI có triệu chứng ở phụ nữ. [Xem bài đánh giá Cochrane 2012 của Jepson cùng cộng sự, Cranberries for preventing urinary tract infections để biết thêm chi tiết.]

    Nếu những biện pháp này không thành công, cần phải xem xét điều trị dự phòng kháng sinh. Sự lựa chọn thông thường là dự phòng bằng kháng sinh liên tục và sau khi quan hệ tình dục.

    Dự phòng liên tục thường bắt đầu với một thử nghiệm 6 tháng. Nếu UTI tái phát sau 6 tháng điều trị dự phòng, dự phòng có thể được sử dụng lại trong 2 hoặc 3 năm. Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào tính nhạy cảm với vi khuẩn trước đó. Các lựa chọn thông thường là TMP/SMX 40/200 mg đường uống 1 lần/ngày hoặc 3 lần/tuần, nitrofurantoin 50 hoặc 100 mg uống một lần/ngày, cephalexin 125 đến 250 mg uống một lần/ngày, và fosfomycin 3 g uống mỗi 10 ngày. Fluoroquinolones có hiệu quả nhưng thường không được khuyến cáo vì tỷ lệ kháng ngày càng tăng. Ngoài ra, fluoroquinolone cũng không chống chỉ định ở phụ nữ có thai và trẻ em. Nitrofurantoin là chống chỉ định nếu độ thanh thải creatinin < 60 mL/min. Long-term use can rarely cause damage to the lungs, liver, and nervous system. Methenamine has been demonstrated to be efficacious in the prevention of UTI in older adults with CrCl > 30 ml/phút [1] Tài liệu tham khảo về phòng ngừa [Xem Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]. Xem thêm Trực khuẩn Gram âm; xem Viêm tuyến tiền liệt; xem thêm Nhiễm khuẩn tiết niệu [NKTN] ở trẻ em.] Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường... đọc thêm .

    Dự phòng sau quan hệ tình dục ở phụ nữ có thể có hiệu quả hơn nếu UTIs là tạm thời liên quan đến quan hệ tình dục. Thông thường, một liều duy nhất của một trong những loại thuốc dùng để dự phòng liên tục [trừ Fosfomycin] có hiệu quả.

    Tránh thai được khuyên cho phụ nữ sử dụng fluoroquinolone vì những thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Mặc dù mối lo ngại tồn tại rằng kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai uống, các nghiên cứu về dược động học không cho thấy ý nghĩa thống kê hoặc kết quả nhất quán. Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn khuyên phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống nên sử dụng thêm màng ngăn tránh thai khi đang dùng kháng sinh.

    phụ nữ có thai, phòng ngừa hiệu quả UTI cũng tương tự như ở phụ nữ không mang thai, bao gồm cả việc sử dụng dự phòng sau quan hệ. Các bệnh nhân phù hợp bao gồm những người có viêm thận bể thận cấp tính trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân > 1 lần nhiễm trùng đường niệu [mặc dù đã điều trị] hoặc vi khuẩn niệu trong suốt thời kỳ có thai, và những bệnh nhân cần điều trị dự phòng UTI tái phát trước khi mang thai.

    phụ nữ sau mãn kinh, dự phòng kháng sinh tương tự như đã mô tả trước đó. Thêm vào đó, liệu pháp estrogen cũng làm giảm đáng kể tỉ lệ UTI tái phát ở những phụ nữ bị viêm âm đạo thể teo hoặc viêm niệu đạo thể teo.

    Tài liệu tham khảo về phòng ngừa

    • Chawa A, Kavanagh K, Linnebur AR, cùng cộng sự: Evaluation of methenamine for urinary tract infection prevention in older adults: Đánh giá các bằng chứng.. Ther Adv Drug Saf 2019; 10: 2042098619876749.

    Những điểm chính

    • Các nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm khuẩn tiết niệu là E. coli và các vi khuẩn gram âm đường ruột khác.

    • Không cần xét nghiệm kiểm tra hoặc điều trị nhiễm trùng đường niệu không có triệu chứng, ngoại trừ ở phụ nữ có thai, bệnh nhân suy giảm miễn dịch, hoặc trước một thủ thuật tiết niệu xâm lấn.

    • Nhìn chung, cấy nước tiểu khi nghi ngờ UTI biến chứng nhưng không cấy nước tiểu trong viêm bàng quang không biến chứng.

    • Kiểm tra các bất thường về cấu trúc nếu nhiễm trùng tái phát hoặc có biến chứng, nghi ngờ sỏi thận, đái máu không đau hoặc suy thận mới phát hiện, hoặc sốt kéo dài ≥ 72 giờ..

    • Nếu có thể, hãy xem xét tình hình đề kháng với kháng sinh ở địa phương khi chọn điều trị kháng sinh cho UTI.

    • Đối với phụ nữ có ≥ 3 lần UTI/năm mặc dù có các biện pháp dự phòng bằng thay đổi hành vi, xem xét điều trị dự phòng kháng sinh liên tục hoặc sau khi quan hệ tình dục.

    Video liên quan

    Chủ Đề