Quản lý tài chính tại cơ quan nhà nước

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính  nhà nước 1.1 Cơ quan hành chính nhà nước ­ Cơ quan hành chính nhà nước có số lượng nhiều nhất, có mối liên hệ  chặt   chẽ,   tạo   thành   một   hệ   thống   thống   nhất   từ   Trung   ương   tới   địa  phương ­ Các cơ quan hành chính nhà nước chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra   của các cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tương ứng . ­Các cơ quan hành chính nhà nước có đối tượng quản lý rộng lớn đó là   những cơ  quan, tổ  chức, xí nghiệp trực thuộc [Toà án và Viện kiểm sát  không có những đối tượng quản lý loại này]. ­ Hoạt động của các cơ  quan hành chính nhà nước mang tính   thýờng xuyên và týõng đối  ổn định, trực tiếp đýa đýờng lối, chính sách,  pháp luật vào cuộc sống. 1.2 Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước Các cơ quan HCNN được phân loại dựa vào những căn cứ : ­ Căn cứ trình tự thành lập ­ Căn cứ vị trí trong bộ máy hành chính ­ Căn cứ theo thẩm quyền  ­ … +Theo trình tự thành lập ­ Cơ quan hành chính nhà nước được bầu ra [Uỷ ban nhân dân các cấp] ­Cơ  quan hành chính nhà nước được lập ra [Chính phủ, các Bộ  và cơ  quan ngang Bộ].  Trình tự thành lập cơ quan rất phức tạp kết hợp cả bầu, bổ nhiệm, đề  nghị danh sách để phê chuẩn. +Theo vị trí trong bộ máy hành chính ­Cơ quan hành chính cao nhất hệ thống hành pháp là Chính phủ  ­Các cơ  quan HCNN của Chính phủ   ở  Trung ýõng [các Bộ, cơ  quan  ngang Bộ, Tổng cục...]  ­Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phýõng [Uỷ ban nhân dân, sở,   phòng, ban ­ cơ quan chuyên môn của UBND].
  2. +Theo tính chất thẩm quyền ­Cơ  quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chính  phủ, UBND các cấp quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, trong phạm vi  cả nước hoặc trong phạm vi lãnh thổ [tỉnh, huyện, xã...].  ­Cơ  quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng quản lý phạm vi  ngành hoặc lĩnh vực như : Bộ, Sở, phòng. 1.3 Tài chính trong cơ quan hành chính NN + Các khoản chi thýờng xuyên ­Chi sự nghiệp kinh tế  ­Chi sự nghiệp giáo dục ­Chi hoạt động thể dục thể thao, y tế… ­Chi quản lý nhà nước ­Chi an ninh quốc phòng ­… + Cơ chế cấp phát Các cơ  quan hành chính được  cấp kinh phí hoạt  động thýờng  xuyên theo dự toán được duyệt hoặc theo cơ chế giao khoán  Các đơn vị sự nghiệp nhà nước : cung cấp các dịch vụ công, chủ  yếu trong các lĩnh vực y tế, văn hóa giáo dục, …NSNN cấp theo dự  toán  được duyệt hoặc theo cơ chế khoán 1.4 Nguồn lực tài chính trong cơ quan HCNN 1.4.1 Nhiệm vụ chi tài chính Một số nhiệm vụ chi gồm: ­ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, nghệ  thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, … ­ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế  ­Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội ­Trợ cấp đối tượng chính sách xã hội  ­Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức xã   hội, … 1.4.2 Cấp dự toán và quản lý theo dự toán   ­Dự  toán NSNN hàng năm được lập căn cứ  vào nhiệm vụ  phát triển   kinh tế ­ xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. ­Các khoản thu chi trong DTNS phải  được xác định trên cơ  sở  tăng  trýởng kinh tế
  3. ­Việc quyết định chính sách, chế  độ, nhiệm vụ  quan trọng, dự  án do  ngân sách nhà nước bảo đảm phải phù hợp với khả  năng ngân sách hàng  năm và kế hoạch tài chính 5 năm.  • Trong quá trình tổng hợp dự  toán ngân sách, cơ  quan tài chính các cấp  có trách nhiệm: ­Làm việc với cơ  quan, đơn vị  dự  toán ngân sách cùng cấp để  điều chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách ­Trong quá trình phân bổ ngân sách nếu có ý kiến khác nhau giữa  Bộ  Tài chính và các Bộ, các địa phýõng, thì Bộ  Tài chính trình Chính phủ  quyết định. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong phân bổ  ngân sách ở  địa phýõng. 2. Các nội dung quản lý tài chính ở cơ quan hành chính nhà nước 2.1 Lập dự toán ngân sách nhà nước +Yêu cầu đối với công tác lập dự toán NS ­ Đánh giá tình hình thực hiện năm trýớc  ­ Đảm bảo các khoản chi thýờng xuyên  ­ Dự toán thực hành tiết kiệm. ­ Kèm theo báo cáo thuyết minh căn cứ tính toán + Căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm ­Chỉ  thị  của Thủ  týớng Chính phủ  về  việc xây dựng kế  hoạch   phát triển kinh tế ­ xã hội; thông tý hýớng dẫn của Bộ chuyên ngành ­Tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách  ­Số kiểm tra dự toán ngân sách được cấp  ­Tình hình thực hiện các năm trýớc  + Nội dung lập dự toán ngân sách hàng năm ­Dự  toán thu phải tính đúng, tính đủ  các khoản thu theo qui định của   pháp luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ . ­Dự toán chi NSNN phải tổng hợp: *Các khoản chi từ nguồn NSNN *Chi từ các nguồn thu phí, lệ phí  *Chi từ các nguồn thu khác. + Điều chỉnh dự toán ngân sách năm ­Trong quá trình thực hiện dự  toán ngân sách được giao, nếu có  phát sinh thì đơn vị  phải báo cáo kịp thời để  xem xét, điều chỉnh cho phù  hợp với tình hình thực tế. + Quy trình lập dự toán
  4. ­Theo Luật NSNN 2002, cuối tháng 6 BTC hướng dẫn các cơ quan TW  và địa phýõng lập dự toán ngân sách năm kế hoạch ­Các cơ  quan TW và địa phýõng hýớng dẫn các đơn vị  trực thuộc lập  dự toán ngân sách năm kế hoạch ­Sở  tài chính tổng hợp trình UBND địa phýõng, thông qua HĐND, gửi  Bộ tài chính ­BTC tổng hợp, xây dựng phýõng án cân đối thu chi ngân sách nhà nước   trình Chính phủ ­Chính phủ trình Quốc hội + Xây dựng dự toán theo kết quả đầu ra *Thứ nhất: Quản lý dựa vào hiệu quả ­Chú trọng đầu ra thay vì đầu vào của công việc, hiện nay các cơ  quan nhà nước thường dựa vào đầu vào để xác định kinh phí hoạt động.  Thứ hai: Đẩy mạnh phân cấp, tăng cýờng làm việc theo nhóm Quản lý công theo kết quả  đầu ra đẩy mạnh việc phân cấp cho  địa phýõng, nhất là các bộ  phận trực tiếp làm việc với công dân, họ  hiểu  được ngýời dân cần cái gì, từ  đó họ  đề  xuất cho các nhà quản lý cấp cao   hõn để đýa các các quyết định hành chính một cách phù hợp. Thứ ba: thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức công và tý trong việc   cung cấp dịch vụ công Quản lý công theo kết quả đầu ra lập luận rằng nền KTTT gồm   nhiều thành phần kinh tế, cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ, t ừ  đó  làm giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn thúc đẩy các tổ  chức  công phải quan tâm hõn đến việc đáp ứng nhu cầu của công dân. 2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước ­Trên cơ  sở  dự  toán chi cả  năm được giao, đơn vị  làm việc với   Kho bạc để rút dự toán thực hiện nhiệm vụ được giao. ­Các khoản chi thýờng xuyên được giao khoán hoặc theo cơ chế  tự chủ phải chia đều từng tháng trong năm,  ­Các khoản chi không thýờng xuyên đảm bảo chi tiêu theo tiến   độ thực hiện và quản lý chi theo chế độ tài chính hiện hành.  2.3 Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước    ­Thực hiện thống nhất chế độ kế toán HCSN ­Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và hệ thống  báo cáo tài chính ­ Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
  5. ­Niên độ kế toán, kỳ kế toán ­Phýõng pháp hạch toán kế  toán các khoản thu và chi ngân sách nhà  nước. + Khoá sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm Cuối năm, đơn vị khóa sổ  kế  toán theo chế  độ, tổ  chức kiểm kê  tài sản cố định, vật tý hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, tồn  quỹ tiền mặt, số dý tài khoản tiền gửi… đối chiếu số liệu trên sổ  sách kế  toán và số liệu của kho bạc nhà nước, bảo đảm cân đối và đúng về tổng số  và chi tiết.  + Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho   bạc Nhà nước 1. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm soát, có trong dự toán,  đúng tiêu chuẩn quy định và được thủ  trýởng hoặc ngýời được  ủy quyền   quyết định chi. 2. Mọi khoản chi được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo mục lục   ngân sách nhà nước.  3. Việc chi NS qua Kho bạc thực hiện trực tiếp từ Kho bạc cho ngýời  hýởng lýõng, ngýời cung cấp hàng hóa dịch vụ; trýờng hợp chýa thanh toán  trực tiếp được, Kho bạc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN 4. Trong quá trình kiểm soát chi, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi  nộp ngân sách.X  + Điều kiện chi ngân sách nhà nước ­Đã có trong dự toán chi NSNN được giao ­Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức  ­Được thủ trýởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngýời được ủy quyền  quyết định chi. ­Có đủ hồ sõ, chứng từ thanh toán quy định  + Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm  soát các khoản chi  Đơn vị sử dụng ngân sách: ­Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và kho bạc trong quá trình thực   hiện dự toán và quyết toán ngân sách.  ­Lập chứng từ thanh toán đúng mẫu, chịu trách nhiệm về  các nội dung  chi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước.
  6. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm: ­Kiểm soát hồ  sõ, chứng từ  chi và thanh toán kịp thời các khoản đủ  điều kiện thanh toán  ­ Xác nhận số  thực chi, số  tạm  ứng, số  dý kinh phí cuối năm của các   đơn vị  sử  dụng ngân sách ­Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ  chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị  sử  dụng ngân sách  biết. +Nội dung và quy trình kiểm soát của kho bạc một số  khoản chi chủ  yếu của NSNN 1. Kiểm soát các khoản chi thýờng xuyên : ­ Đối chiếu dự  toán ngân sách, bảo đảm có trong dự  toán được   giao, số dý tài khoản của đơn vị còn đủ để chi. ­Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ  của các hồ  sõ, chứng từ  theo  quy định đối với từng khoản chi. ­Kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế  độ, định mức quy  định.  2.4 Quy trình quyết toán ngân sách +Xử lý ngân sách nhà nước cuối năm ­Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: Thời hạn chi, tạm  ứng ngân sách được thực hiện đến hết ngày  31/12. Trýờng hợp đã có khối lượng xây dựng thực hiện đến hết ngày  31/12, thì thời hạn chi NS được thực hiện đến hết 31/01 năm sau +Xử lý số dý dự toán ngân sách: Hết ngày 31/01 năm sau, dự toán NS sử dụng chýa hết bị huỷ bỏ,  trừ các trýờng hợp theo quy định  ­Nếu được cơ  quan có thẩm quyền cho chuyển số  dý sang năm  sau thì Kho bạc kết chuyển cho đơn vị. 2.5 Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NS ­Báo cáo tổng hợp tình hình tài sản, tiếp nhận và sử  dụng ngân  sách; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị, giúp cơ  quan nhà   nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát hoạt động đơn vị.  ­ Hệ  thống chỉ tiêu báo cáo phải thống nhất với chỉ tiêu dự  toán,  đảm bảo so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán  ­ Số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách quan.
  7. +Kỳ hạn lập báo cáo tài chính   ­ Báo cáo tài chính các đơn vị HCSN, tổ chức sử dụng NSNN được lập   vào cuối kỳ kế toán quý, năm.  ­ Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ  chức không sử  dụng ngân sách  được lập vào cuối kỳ kế toán năm.  ­ Các đơn vị  kế  toán khi bị  chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động  phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định.  +Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách  Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài  chính kỳ kế toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời   gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật.  2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ­Kinh phí chi hoạt động : Kinh phí nhà nước giao ………..đ Kinh phí thực hiện……………… Kinh phí tiết kiệm được………… Tỷ lệ tiết kiệm………………….. Kinh phí không thực hiện tự chủ + Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ­Thu sự nghiệp Dự toán giao………………………..đ Số thực hiện………………………… ­Chênh lệch thu chi : Nguồn kinh phí thýờng xuyên………. Nguồn thu sự nghiệp………………… ­Phân phối kinh phí tiết kiệm và nguồn thu Trích lập các quỹ…………………….. Chi thu nhập tăng thêm bình quân, ngýời  cao   nhứt,   ngýời   thấp  nhứt……………… 2.7 Kinh phí xây dựng công trình  + Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán: ­ Quyết định đầu tý của cấp có thẩm quyền  ­ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật ­ Quyết định phê duyệt tổng dự toán  ­ Văn bản chọn nhà thầu theo Luật Đấu thầu  ­ Hợp đồng giữa chủ đầu tý và nhà thầu ­ Dự toán chi tiết được duyệt 
  8. ­... + Thanh toán khối lượng hoàn thành: ­ Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình kèm theo bản  tính giá trị khối lượng được nghiệm thu ­ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tý ­ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư [nếu có thanh toán tạm   ứng]; ­ Giấy rút vốn đầu tư. 3.Cơ chế quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước 3.1 Cơ  chế  tự  chủ, tự  chiụ  trách nhiệm về  sử  dụng biên chế  và kinh phí  quản   lý   hành   chính   đối   với   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước   [   Nghị   định   số  130/2005/NĐ­CP ngày 17/10/2005 ] +Mục tiêu thực hiện  Chế  độ  tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm về  sử  dụng biên chế  và kinh phí  quản lý hành chính  1. Tạo điều kiện cho cơ  quan sử  dụng biên chế  và kinh phí một cách   hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ  chức bộ  máy tinh gọn, thực hành tiết   kiệm, chống lãng phí.  3. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả  sử  dụng kinh phí, tăng thu   nhập cho cán bộ, công chức. 4. Thực hiện quyền tự  chủ  đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ  trýởng đơn vị và cán bộ, công chức X + Nguồn kinh phí thực hiện  ­Ngân sách nhà nước cấp. ­Các khoản phí, lệ phí được để lại  ­Các khoản thu hợp pháp khác. …NĐ số 130/2005/NĐ­CP  + Nội dung chi của kinh phí tự chủ gồm:  ­Các   khoản   chi   cho   cá   nhân   :   tiền   lýõng,   tiền   công,   phụ   cấp  lýõng, các khoản đóng góp theo lýõng, tiền thýởng, phúc lợi tập thể …
  9. ­Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: dịch vụ công cộng, vật tý   văn phòng, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi đoàn ra đoàn  vào, mua sắm, sửa chữa thýờng xuyên tài sản cố định… + Nguồn kinh phí giao nhýng không thực hiện chế độ tự chủ ­Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản ­Chi vốn đối ứng các dự án theo hiệp định  ­Chi các nhiệm vụ có tính chất đột xuất  ­Kinh phí đào tạo, bồi dýỡng CBCC ­Kinh phí nghiên cứu khoa học ­Kinh phí đầu tý xây dựng cơ bản  ­… + Sử dụng kinh phí tiết kiệm được ­Bổ sung thu nhập : tối đa không quá 1 lần so với mức tiền lýõng  cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định  ­Chi khen thýởng và phúc lợi  ­Có thể trích lập quỹ dự phòng để  ổn định thu nhập cho cán bộ,  công chức.  3.2 Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức   bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập [ Nghị định  43/2006/NĐ­CP ngày 25/4/2006  +Phân loại đơn vị sự nghiệp ­Đơn vị bảo đảm chi hoạt động thýờng xuyên  ­Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí thýờng xuyên, phần còn lại được   NSNN cấp  ­Đơn vị  có nguồn thu sự  nghiệp thấp, kinh phí thýờng xuyên do ngân  sách bảo đảm toàn bộ. + Thực hiện nghĩa vụ với NSNN ĐVSN có các hoạt động dịch vụ  phải đăng ký, kê khai, nộp đủ  các loại thuế và các khoản khác [nếu có], được miễn, giảm thuế  theo quy   định. + Huy động vốn và vay vốn tín dụng ĐVSN có hoạt động dịch vụ được vay vốn các tổ chức tín dụng,   huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị  để  đầu tý mở  rộng và  nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp. + Quản lý và sử dụng tài sản
  10.   Đối với tài sản cố  định sử  dụng hoạt động dịch vụ  phải trích  khấu hao thu hồi vốn theo quy định nhý các doanh nghiệp nhà nước.  Số  tiền trích khấu hao tài sản cố  định và tiền thu từ  thanh lý tài  sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được để  lại bổ  sung Quỹ  phát  triển hoạt động sự nghiệp. + Tài khoản giao dịch Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh  phí thuộc ngân sách nhà nước . Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để  phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ. + Nguồn tài chính *Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: ­Kinh phí hoạt động thýờng xuyên   ­Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học ­Kinh phí đào tạo bồi dýỡng CBCC ­Kinh phí do cơ quan nhà nước đặt hàng ­Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất ­Vốn đầu tý xây dựng cơ bản ­... + Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: ­Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí  ­Thu từ hoạt động dịch vụ  ­Lãi từ các hoạt động liên doanh, lãi tiền gửi . ­Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho...  + Nguồn khác, gồm: ­Nguồn vốn vay, vốn huy động ... ­Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài  nước +Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: *Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động  Hàng năm sau khi kết toán, phần chênh lệch thu lớn hõn chi được   sử dụng nhý sau :  ­ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển  ­ Trả thu nhập tăng thêm  ­ Trích lập Quỹ  khen thýởng, Quỹ  phúc lợi, Quỹ  dự  phòng  ổn  định thu nhập [Quỹ  KTPL trích tối đa không quá 3 tháng tiền lýõng, tiền   công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
  11. * ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động Chênh lệch thu lớn hõn chi sử dụng nhý sau :  ­ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển  ­ Trả  thu nhập tăng thêm, tối đa không quá 3 lần quỹ  tiền lýõng cấp  bậc, chức vụ  ­ Trích lập các Quỹ  [Quỹ  KT phúc lợi trích tối đa không quá 3 tháng  tiền lýõng, tiền công ... + Sử dụng các quỹ  *Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp  ­Đầu tý cơ sở vật chất, mua trang thiết bị... ­Đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực... ­Góp vốn liên doanh  *Quỹ dự phòng ổn định thu nhập  *Quỹ khen thýởng  *Quỹ phúc lợi + Đối với đơn vị  sự  nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ  kinh phí  hoạt động   Sau khi kết toán, số tiết kiệm sử dụng nhý sau :  ­Tổng mức chi trả thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lýõng  cấp bậc, chức vụ  ­Chi khen thýởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị  theo  hiệu quả công việc  ­Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất  ­Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị

Page 2

YOMEDIA

Tài liệu Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước trình bày về các nội dung như: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước; các nội dung quản lý tài chính ở cơ quan hành chính nhà nước; cơ chế quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm vững nội dung chi tiết.

05-12-2016 1038 48

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề