Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

Copy
SKKN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT SINH HỌC 11

Extended embed settings

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THÁI TOÀN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC ii NGHỆ AN - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trần Thái Toàn iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đình Nhâm, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm đề tài. Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm và góp ý của PGS.TS Phan Đức Duy, TS. Nguyễn Công Kình, TS. Phan Thị Thanh Hội, TS. Lê Thanh Oai, TS. Hoàng Vĩnh Phú. Tác giả xin chân thành cảm ơn về những sự giúp đỡ quý báu đó. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới: - Khoa Sinh học và Phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Vinh, - Các thầy giáo, cô giáo bộ môn Sinh học, các em học sinh của trường THPT Thành Sen và trường THPT Phan Đình Phùng, tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình và những người bạn thân thiết đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập. Tác giả Trần Thái Toàn iv MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ..................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. vi Danh mục các bảng số liệu ................................................................................ vii Danh mục các hình và đồ thị ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3 7. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................ 4 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4 9. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 5 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 5 trong dạy học ............................................................................................. 1.1.2. Vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học ................... 8 1.1.3. Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực 11 tiễn cho HS THPT trong dạy học sinh học ................................................ 1.1.4. Một số lưu ý khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS 11 trong dạy học môn Sinh học ...................................................................... 1.1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực phát triển KNVD kiến thức 12 vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học ................................................. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SƯ PHẠM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH 22 THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 2.1. Một số căn cứ để đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến 22 thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ............... 2.1.1. Đặc điểm về chương trình và SGK Sinh học hiện nay .................... 22 2.1.2. Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học tế bào, SH 10 ........... 24 2.2. Những nội dung của phần Sinh học tế bào, SH 10 có thể thiết kế các hoạt 27 động dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS ...................... 2.3. Qui trình rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học 31 v sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ....................... 2.4. Các nguyên tắc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn .................... 34 2.5. Một số biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS qua 35 dạy học phần Sinh học tế bào, SH 10 ................................................................ 2.5.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập ................................................................. 35 2.5.2. Sử dụng bài tập tình huống .............................................................. 38 2.5.3. Sử dụng Grap hoạt động .................................................................. 42 2.5.4. Sử dụng thí nghiệm thực hành ......................................................... 48 2.6. Các biện pháp tổ chức, quản lí quá trình vận dụng kiến thức vào thực 52 tiễn của học sinh ................................................................................................ 2.6.1. Các biện pháp tổ chức xây dựng động cơ thái độ học tập đúng đắn 52 cho HS ........................................................................................................ 2.6.2. Quản lý tốt hoạt động học tập nhằm rèn luyện KNVD kiến thức 53 vào thực tiễn cho HS THPT ....................................................................... 2.7. Phương pháp đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học 55 sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ....................... 2.7.1. Sự cần thiết xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KNVD kiến thức vào 55 thực tiễn của HS THPT.............................................................................. 2.7.2. Phương pháp đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của học sinh 56 THPT.................................................................................................. 2.7.3. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn.... 57 2.7.4. Quy trình kĩ thuật đánh giá một số KN góp phần rèn luyện KNVD 61 kiến thức vào thực tiễn cho HS............................................................. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 64 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 65 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 65 3.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................. 65 3.2.1. Nội dung .......................................................................................... 65 3.2.2. Thời gian ......................................................................................... 65 3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 65 3.3.1. Chọn trường thực nghiệm ............................................................... 65 3.3.2. Bố trí thực nghiệm ............................................................................ 66 3.3.3. Phân tích kết quả .............................................................................. 67 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 67 3.4.1. Phân tích định lượng ........................................................................ 67 3.4.2. Phân tích định tính ........................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 75 1. Kết luận .................................................................................................. 75 2. Kiến nghị ............................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 77 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt GV HS KN KNVD PTTH SGK SH TB THCS THPT TN Nội dung viết đầy đủ Giáo viên Học sinh Kĩ năng Kĩ năng vận dụng Phổ thông trung học Sách giáo khoa Sinh học Tế bào Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thực nghiệm vii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của GV ......................... 13 Bảng 1.2. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào thực 14 tiễn cho HS ...................................................................................................... Bảng 1.3. Kết quả điều tra về việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần “Sinh học tế bào”, Sinh học 10 của GV Sinh 16 học ................................................................................................................... Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học ............................................ Bảng 2.1. Các tiêu chí/kĩ năng và các mức độ đánh giá việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn........................................................................ Bảng 3.1. Các tiêu chí/kĩ năng được đánh giá qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm ..................................................................................................... Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 1 qua các lần kiểm tra .................................................................................................................... Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 2 qua các lần kiểm tra .................................................................................................................... Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 3 qua các lần kiểm tra .................................................................................................................... Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 4 qua các lần kiểm tra .................................................................................................................... Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các mức độ của từng tiêu chí của KNVD kiến thức .................................................................................................................. 17 58 66 68 68 68 69 70 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1. Quy trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn ....................... 32 Hình 2.2. Cách bố trí thí nghiệm sự thẩm thấu ............................................... 40 Hình 2.3. Quá trình phân bào của 2 tế bào A và B ......................................... 42 Hình 2.4. Mối quan hệ giữa hàm lượng ADN và thời gian ............................ 42 Hình 2.5. Grap hoạt động bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất .. 46 Hình 2.6. Graph hoạt động bài 9. Tế bào nhân thực [tiếp theo] ..................... 48 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước TN và 70 sau TN ............................................................................................................. Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 trước TN và 71 sau TN ............................................................................................................. Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 trước TN và 71 sau TN ............................................................................................................. Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 trước TN và 72 sau TN ............................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Viê êt Nam cũng đang bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hô iê và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự nghiê êp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát triển của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hô êi quan tâm. Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời ...". Để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát động và tổ chức cuộc thi "Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn", cuộc thi "khoa học kĩ thuật cấp quốc gia" dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng sáng tạo của học sinh, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành". 2 Do vậy, trong giảng dạy các môn học ở trong trường phổ thông nói chung và trong dạy môn Sinh học nói riêng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiê nê nay, hầu hết các giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ... viê êc rèn luyê nê kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm viê êc đô êc lâ pê mô êt cách khoa học để lĩnh hô êi tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. "Sinh học tế bào" đã được đề cập một phần ở Sinh học lớp 9 THCS, và là nội dung trọng tâm trong chương trình Sinh học lớp 10 THPT, cung cấp những kiến thức cơ sở để học sinh có thể tiếp thu được các kiến thức ở mức độ cao hơn. Mă êt khác, các kiến thức trong phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống ... Vì vậy, trong dạy học viê êc rèn luyện và nâng cao cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học tế bào để giải quyết mô tê số vấn đề thực tiễn là rất thiết thực, cần thiết cần phải đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học rèn luyện các kĩ năng cho học sinh trong dạy học sinh học, nhưng đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy đề tài nào bàn về rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học tế bào nói riêng. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10". 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình và các biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 Các biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS. - Tìm hiểu thực trạng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào ở một số trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh. - Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần Sinh học tế bào, làm cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động dạy học. - Sử dụng một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS bậc THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào. 5. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đúng quy trình và sử dụng hợp lí các biện pháp sư phạm vừa rèn luyện được cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục. - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa chuyên đề tế bào học có liên quan đến đề tài. - Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần sinh học tế bào để xác định các nội dung kiến thức chính cần rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn. - Sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện cho học sinh KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào. 6.2. Phương pháp điều tra Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu giáo án, dự giờ nhằm mục đích: - Điều tra các phương pháp giảng dạy của GV môn Sinh học. 4 - Điều tra KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS khi học phần Sinh học tế bào. - Điều tra thực trạng việc dạy học SH phát huy KNVD kiến thức của HS. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. 6.4. Phương pháp xử lý số liệu - Đánh giá định lượng: Sử dụng 1 số công cụ toán học để xử lí các kết quả điều tra. - Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như: + Không khí tiết học + Năng lực tư duy của học sinh. + Độ bền kiến thức của học sinh + Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nói chung, trong tổ chức dạy học Sinh học nói riêng. - Xây dựng được quy trình và sử dụng các biện pháp dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào. - Đề xuất được các giải pháp tổ chức, quản lí quá trình dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào. 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào cho HS lớp 10 của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nồi dung luận văn có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về thực tiễn của đề tài Chương 2. Sử dụng các biện pháp sư phạm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 5 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học 1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KN. Những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Xét về nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo léo, “năng” là có thể [23]. Theo Trần Bá Hoành: “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo trở thành kĩ xảo”[23]. Theo Nguyễn Đình Chỉnh, KN là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả. Theo Nguyễn Duân [2010] thì dấu hiệu cơ bản của KN là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra [17]. KN được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. KN học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. KN luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng, là yếu tố quyết định đến kết quả hành động, nó biểu thị năng lực của cá nhân dựa trên cơ sở kiến thức đã có và hoạt động thực tiễn. Mỗi KN chỉ được biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của KN lên nội dung chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đặt ra. Như vậy, mục tiêu = Kĩ năng x Nội dung KN là yếu tố quyết định đến kết quả hành động. Nó biểu thị năng lực cá nhân. Bất kì một KN nào cũng có hai thuộc tính cơ bản là: * Hoạt động thực tiễn * Dựa trên cơ sở kiến thức đã có 6 Tóm lại, theo chúng tôi KN là khả năng của cá nhân vận dụng cơ sở kiến thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nhằm tạo ra kết quả mong đợi. 1.1.1.2. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kĩ năng chuyên biệt gọi là kĩ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kĩ năng học tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra. Các KN học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin; phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng; phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác ... trong đó KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là KN học tập ở mức cao nhất. Khi một kiến thức đã học được nếu biết vận dụng và vận dụng thành công thì lúc đó kiến thức ấy đã nhuần nhuyễn và thực sự là của mình [37]. Giáo dục, với chức năng chuẩn bị lực lượng lao động cho xã hội, chắc chắn phải có những sự chuyển biến to lớn, tương ứng với tình hình. Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ 21 được UNESCO thành lập 1993 do Jacques Delors lãnh đạo, nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm tòi cách thức tốt nhất để kiến tạo lại nền giáo dục của mình vì sự phát triển bền vững của con người. Năm 1996, Hội đồng đã xuất bản ấn phẩm Học tập: một kho báu tiềm ẩn, trong đó có xác định "Học tập suốt đời" được dựa trên bốn "trụ cột" là: Học để biết; Học để làm; Học để chung sống với nhau; Học để làm người. "Học để làm" được coi là không chỉ liên quan đến việc nắm đuợc những kĩ năng mà còn đến việc ứng dụng kiến thức; Học để làm nhằm làm cho người học nắm được không những một nghề nghiệp mà con có khả năng đối mặt được với nhiều tình huống và biết làm việc đồng đội. Giáo sư Hoàng Tụy có ý kiến cho rằng: Xã hội công nghệ ngày nay đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ suy luận, biết so sánh phân tích, ước lượng tính toán, hiểu và vận dụng được những mối quan hệ định lượng hoặc lôgic, xây dựng 7 và kiểm nghiệm các giả thuyết và mô hình để rút ra những kết luận có tính lôgic [37]. Kết hợp lí luận với thực tiễn không chỉ là Nguyên tắc dạy học mà còn là Quy luật cơ bản của việc dạy học và giáo dục của chúng ta. Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ IV của Đảng đã nêu ra Nguyên lý "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội". Hồ Chủ Tịch đã nhiều lần nhấn mạnh: Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt, ... Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau, phương châm, phương pháp học tập là lí luận liên hệ với thực tế. Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu: Dạy tốt... là khi giảng bài phải liên hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều mình đã học vào công tác thực tiễn được. Bằng đồ dùng để dạy, chỉ cho học sinh thấy tận mắt, sờ tận tay, ..., Học tốt... là học sinh phải gắn liền với hành, với lao động. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông : "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời ..." Một kiến thức, nguyên lý hay lý thuyết dù hay đến mấy mà người học chưa vận dụng được thì cũng vô ích. Sự vận dụng vừa là mục đích vừa cần thiết trên các phương diện đối với người học, ứng dụng hay vận dụng có thể hiểu cùng một ý nghĩa là khi những nguyên lý tổng quát được vận dụng để giải quyết những vấn đề mới trong kiến thức hoặc nghiệp vụ [37]. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài tập, bài thực hành, làm thí nghiệm, viết báo cáo, xử lí tình huống, chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các 8 hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp, lắp đặt, sửa chữa, giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu thập thêm kiến thức mới [24]. KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành". Tóm lại, theo chúng tôi KNVD kiến thức là khả năng của chủ thể vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống và sinh hoạt. 1.1.2. Vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học 1.1.2.1. Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và học tập Quá trình nhận thức học tập diễn ra theo các cấp độ sau: + Tri giác tài liệu: là giai đoạn khởi đầu nhưng có ý nghĩa định hướng cho cả quá trình nhận thức về sau. + Thông hiểu tài liệu: là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức độ đơn giản nhất. + Ghi nhớ kiến thức: là giai đoạn hiểu kiến thức một cách thấu đáo và đầy đủ hơn. + Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mỗi cấp độ có một tác dụng riêng, một thế mạnh riêng nhưng đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một quá trình nhận thức, học tập toàn vẹn, trong đó cấp độ vận dụng kiến thức là thước đo hiệu quả nhận thức, học tập của học sinh [34]. Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức không chỉ đối với quá trình thực hành ứng dụng mà còn có ý nghĩa ngay cả với quá trình tiếp nhận thêm tri thức mới. Muốn đạt đến kiến thức mới thì cũng phải biết vận dụng kiến thức cũ, kiến thức cũ vốn là mục đích trong lần học trước nay trở thành phương tiện cho lần học này hoặc cũng có thể muốn có những KN mới thì phải vận dụng được thành thạo 9 những KN cũ. Vận dụng kiến thức còn là cơ sở cho sự sáng tạo kĩ thuật, tạo ra các giải pháp khoa học góp phần nâng cao nhận thức, cải tạo thực tiễn, cải tạo thế giới. 1.1.2.2. Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của người học, hình thành và phát triển KN tư duy sáng tạo - Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với các yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả. - Năng lực có hai mức độ đó là: + Tài năng: Là mức cao của năng lực, hoàn thành sáng tạo công việc. + Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và ảnh hưởng lớn. - Năng lực có thể chia thành hai loại: + Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. + Năng lực riêng: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên biê êt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biê êt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. - Vận dụng kiến thức đòi hỏi huy động nhiều năng lực khác nhau như: + Năng lực phát hiện vấn đề + Năng lực tư duy sáng tạo + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực độc lập trong suy nghĩ và làm việc + Năng lực hệ thống hoá kiến thức + Năng lực định hướng kiến thức Những năng lực đó là những tố chất để hình thành một KN tư duy sáng tạo giúp người học sử dụng để tạo ra những cái mới từ những cái cũ [13]. 10 1.1.2.3. Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy của học sinh Con người dùng tư duy để làm nhiều việc, nhưng trong số đó ba việc sau đây là quan trọng nhất: 1. Phát hiện vấn đề 2. Hiểu vấn đề 3. Giải quyết vấn đề [13] Khi người học vận dụng kiến thức vào một đối tượng, một tình huống cụ thể, con người cần phải phát huy hết năng lực tư duy của mình. Từ chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa … để vận dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện tư duy của học sinh ở các cấp độ khác nhau. Quá trình lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng như hiệu quả của việc vận dụng kiến thức thể hiện những phẩm chất tư duy của học sinh. Vì vậy mà ở mỗi người học khả năng vận dụng kiến thức là khác nhau do năng lực tư duy của mỗi em là khác nhau [34]. 1.1.2.4. Kĩ năng vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu đào tạo con người năng động, sáng tạo trong nhà trường Trong nhà trường chúng ta hiện nay, vẫn còn nhiều học sinh có khả năng tiếp thu kiến thức, trình bày lại nội dung bài học một cách khá đầy đủ những nội dung từ thầy cô giáo truyền đạt hoặc đã đọc từ SGK, tài liệu nhưng lại rất lúng túng khi vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Để khắc phục tình trạng đó, chúng ta nên tăng cường công tác thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn thông qua các bài tập tình huống, các hiện tượng thực tiễn liên quan đến bài học... Khi thực hành buộc học sinh phải phát huy mọi năng lực để vận dụng kiến thức sao cho có hiệu quả. Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Cho nên việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong giờ học là rất phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn phải là mục tiêu hướng tới trong quá trình dạy học nhằm đào tạo con người năng động, sáng tạo, biết vận dụng những kiến thức học được vào đời sống sản xuất. 11 1.1.3. Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT trong dạy học bộ môn Sinh học Xuất phát từ nguyên lí giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành - Lí luận gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu khắc sâu kiến thức, biết vận dụng vào tình hình thực tiễn. Kiến thức Sinh học ở trường phổ thông có tính thực tiễn cao, vì vậy thuận lợi cho việc xác định các phương pháp, biện pháp tổ chức cho học sinh KNVD các kiến thức đã học đó vào thực tiễn cuộc sống, gắn với thiên nhiên, môi trường, bảo vệ môi trường và sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Qua mỗi phần của bài học, GV cần phải tổ chức dạy học như thế nào để HS xác định được những kiến thức nào có thể vận dụng vào thực tiễn đời sống nhằm phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Trong dạy học sinh học cần phải khơi dậy niềm say mê tìm tòi, phát hiện, kích thích tính tò mò của mỗi HS, làm sao để những vấn đề của thực tiễn đặt ra buộc HS phải suy nghĩ tìm cách trả lời, phải tìm cách giải quyết vấn đề... điều đó sẽ đem lại nhiều hứng thú cho HS vì họ thấy các kiến thức sinh học sẽ rất có ích cho đời sống chứ không phải chỉ dùng để thi cử. 1.1.4. Một số lưu ý khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học Để thực hiện Nguyên tắc kết hợp lí luận với thực tiễn trong việc dạy học Sinh học, cần: - Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức Sinh học để có thể vận dụng chúng vào thực tiễn; - Chú trọng nêu các ứng dụng của Sinh học vào thực tiễn; - Chú trọng đến các kiến thức Sinh học có thể vận dụng trong thực tiễn; - Chú trọng công tác thực hành sinh học trong học chính khóa cũng như ngoại khóa. - Chú trọng nêu vấn đề, nêu tình huống thực tiễn, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các "dự án", đề tài khoa học kĩ thuật ứng dụng sinh học cho HS nghiên cứu. 1.1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực phát triển KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học Có nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo 12 của HS. Người học là đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ [8]. Nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học sinh học, chúng tôi đã sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau: 1.1.5.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập sinh học theo hướng dạy học tích cực Trong dạy học sinh học, bản thân câu hỏi - bài tập sinh học đã được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi quá trình dạy học sinh học. 1.1.5.2. Phương pháp trường hợp [Phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp tình huống] Phương pháp trường hợp là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề mà tình huống đó đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Đây là phương pháp điển hình của dạy học giải quyết vấn đề [8]. Phương pháp trường hợp đề cập đến một tình huống từ thực tiễn cuộc sống, những tính huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết. 1.1.5.3. Sử dụng PPDH theo dự án Dạy học theo dự án là một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, đến việc thực hiện đề án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện [8]. 1.1.5.4. Dạy học khám phá Dạy học khám phá có bản chất: HS là trung tâm của quá trình dạy học; học sinh tự lực tham gia vào quá trình dạy học để chiếm lĩnh kiến thức; HS học tập qua hoạt động; HS tăng cường hợp tác với tập thể lớp học; HS tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học [19], [32]. 1.1.5.5. Dạy học thông qua thí nghiệm thực hành Học sinh học sinh học sẽ rèn luyện được các KN cần thiết, ví dụ như KN làm tiêu bản và quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi, KN vẽ mẫu vật dưới kính hiển vi v.v... Trong các kỳ thi Olympic sinh học quốc tế phần thực hành bao giờ cũng chiếm

Video liên quan

Chủ Đề