Sĩ quan biệt phái là gì ví dụ

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 86-HĐBT NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1982 VỀ CHẾ ĐỘ BIỆT PHÁI CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981; Để thực hiện chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng và kinh tế; Căn cứ Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1- Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đến các ngành ngoài quân đội để làm nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến quốc phòng theo quy định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 2- Bộ trưởng Bộ quốc phòng trao đổi thống nhất với thủ trưởng các ngành để cử sĩ quan có cấp quân hàm và trình độ năng lực phù hợp ra công tác tại ngành đó.

Thủ trưởng các ngành, sau khi đã trao đổi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng có trách nhiệm bổ nhiệm chức vụ cho sĩ quan biệt phái đến công tác.

Điều 3- Khi cần thay đổi hoặc rút sĩ quan biệt phát ở ngành nào thì Bộ quốc phòng trao đổi thống nhân với ngành đó trước 3 tháng.

Điều 4- Sĩ quan biệt phái có nghĩa vụ và quyền lợi như sĩ quan tại ngũ.

Điều 5- Sĩ quan biệt phái chịu sự chỉ đạo, quản lý và phân công công tác, thực hiện mọi chế độ học tập sinh hoạt của ngành chủ quản và chịu sự chỉ đạo của Bộ quốc phòng về công tác quân sự và các mặt nghiệp vụ có liên quan.

Điều 6- Lương, phụ cấp và các chế độ khác của sĩ quan biệt phái do Bộ Quốc phòng bảo đảm. Các ngành chủ quản phải bảo đảm mọi phương tiện làm việc và điều kiện sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo chức vụ tương đương trong ngành.

Điều 7- Ngoài chế độ học tập do các ngành chủ quản tổ chức, hàng năm sĩ quan biệt phái được Bộ quốc phòng bồi dưỡng kiến thức về khoa học quân sự và nghiệp vụ cần thiết để hoàn thành công tác được giao.

Điều 8- Nghị định này thay thế Nghị định số 511-TTg ngày 19 tháng 11 năm 1958 quy định về chế độ của sĩ quan biệt phái. Bộ trưởng Bộ quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 9- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mội mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Những quy định chung[sửa | sửa mã nguồn]

Một số phù hiệu sĩ quan cấp úy, tá

Ngạch, nhóm ngành[sửa | sửa mã nguồn]

Sĩ quan chia thành hai ngạch:

  • Ngạch sĩ quan tại ngũ là ngạch sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái;
  • Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.

Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:

  • Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự;
  • Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị;
  • Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội;
  • Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khi, trang thiết bị;
  • Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm sĩ quan nên trên.

Chức vụ sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

2. Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị:

3. Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục;

4. Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng [BĐBP];

5. Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân;

6. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự [CHQS] cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy BĐBP cấp tỉnh;

7. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

8. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cấp huyện;

9. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

10. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

11. Trung đội trưởng.

Tuổi phục tại ngũ[sửa | sửa mã nguồn]

Hạn tuổi cao nhất của si quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

  • Cấp úy: nam 46, nữ 46;
  • Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
  • Trung tá: nam 51, nữ 51;
  • Thượng tá: nam 54, nữ 54;
  • Đại tá: nam 57, nữ 55;
  • Cấp tướng: nam 60, nữ 55.

Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan đáp ứng đủ điều kiện và tự nguyện thì có thể kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Tuyển chọn đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn, có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.

Ngoài ra, còn có những người sau được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:

  • Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;
  • Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;
  • Quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định;
  • Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp địa học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định;
  • Sĩ quan dự bị.

Quân hàm, chức vụ sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Quân hàm Chức vụ Không quá Đại tướng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng 3 Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng tham mưu trưởng Thượng tướng,

Đô đốc

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 6 Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị 3 Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng Trung tướng,

Phó Đô đốc

Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, BĐBP; các Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển, Tác chiến không gian mạng Chủ nhiệm/Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật Quân sự, Hậu cần, Quân y Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng 3 Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng 1 Cục trưởng các cục: Đối ngoại; Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Cứu hộ - Cứu nạn; Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển; Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Cục trưởng các cục: Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Điều tra hình sự, Kinh tế; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Cơ yếu, Bản đồ; Bảo vệ an ninh Quân đội, Dân vận, Chính sách; Doanh trại, Quân y, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải; Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng; Quản lý công nghệ; 11, 12, 16, 25, 71; Phòng không lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy và tội phạm; Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; Huấn luyện - Đào tạo Viên trưởng các viện: Khoa học và Công nghệ Quân sự, Lịch sử Quân sự Việt Nam, 26, 70 Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học Quân sự Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã Tư lệnh các Bình đoàn: 11, 12, 15, 16, 18 Chủ nhiệm Chính trị: Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, BĐBP, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu: Quân khu, Quân chủng, BĐBP 1 Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị: Quân khu, Quân chủng, BĐBP 1 Tổng Biên tập: Báo Quân đội nhân dân, Tạp chí Quốc phòng toàn dân Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội 1 Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga Giám đốc: Bệnh viên 175, Bệnh viên 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng Quốc gia Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Marx Lenin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Vụ trưởng Vụ Pháp chế Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị Phó Tư lệnh Quân chủng 6 Phó Tư lệnh BĐBP 5 Phó Chủ nhiệm/Phó Tổng cục trưởng Tổng cục 4 Phó Tư lệnh: Quân khu, Bộ Tư lệnh 86 Phó Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn 3 Phó Giám đốc các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật Quân sự, Hậu cần, Quân y Phó Hiệu trưởng các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị Phó Tư lệnh các Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Phó Chính ủy: Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, BĐBP; các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật Quân sự, Hậu cần, Quân y; các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị; các Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển, 86 1 Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ 3 Phó Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Phó Cục trưởng các cục: Đối ngoại; Quân lực, Dân quân tự vệ, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Cứu hộ - Cứu nạn; Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn 2 Phó Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương Phó Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng Phó Giám đốc Bệnh viên Trung ương Quân đội 108 1 Đại tá Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ CHQS cấp tỉnh Chỉ huy trưởng, Chính ủy BĐBP cấp tỉnh Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn Thượng tá Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cấp huyện Trung tá Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn Thiếu tá Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội Đại úy Trung đội trưởng

Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Sĩ quan QĐND biệt phái là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Quan hệ cấp bậc với chức vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên.

Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ[sửa | sửa mã nguồn]

Sĩ quan được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện:

  • Có đủ tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật;
  • Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
  • Đủ thời hạn xét thăng quân hàm:
    • Thiếu úy lên Trung úy là 2 năm; Trung úy lên Thượng úy, Thượng ủy lên Đại úy là 3 năm;
    • Đại úy lên Thiếu tá, Thiếu tá lên Trung tá, Trung tá lên Thượng tá, Thượng tá lên Đại tá là 4 năm;
    • Đại tá lên Thiếu tướng [Chuẩn Đô đốc], Thiếu tướng [Chuẩn Đô đốc] lên Trung tướng [Phó Đô đốc], Trung tướng [Phó Đô đốc] lên Thượng tướng [Đô đốc], Thượng tướng [Đô đốc] lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.
  • Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đảm nhiệm.

Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
  • Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
  • Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

Quyền lợi của sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ[sửa | sửa mã nguồn]

1.Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nh­ưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà ch­ưa đ­ược thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền l­ương của sĩ quan;

3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

4. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

5. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

6. Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

Chăm sóc sức khỏe sĩ quan tại ngũ và gia đình sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

1. Sĩ quan tại ngũ được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.

2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y theo quy định của Chính phủ.

Sĩ quan biệt phái là sĩ quan gì?

Sĩ quan biệt phái Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cấp có thẩm quyền điều động đến công tác có thời hạn tại cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, giúp cơ quan, tổ chức ngoài quân đội thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Ai là người quyết định biệt phái?

Thẩm quyền biệt phái công chức theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

Khái niệm về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [sau đây gọi chung là sĩ quan] là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Thời hạn biệt phái công chức không qua bao nhiêu năm?

2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định. 3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.

Chủ Đề