Soạn bài so sánh sgk 6 tập 2

Trả lời:

1. Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh:

- Câu a: Trẻ em như búp trên cành

- Câu b: Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

2.

Câu a: Trẻ em được so sánh với búp trên cành

Câu b: Rừng đước được so sánh với hai dãy trường thành vô tận.

- Các sự vật đó so sánh được với nhau là vì giữa chúng có điểm giống nhau nhất định.

- So sánh như vậy để làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói vẻ những sự vật được nói đến; làm cho câu văn, câu thơ có tính hình ảnh và gợi cảm.

3. Sự so sánh trong câu Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến khác với sự so sánh trong các câu trên ờ chỗ nó là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.

II. CẤU TẠO CỦA PHÉP SO SÁNH

1. Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I SGK vào mô hình phép so sánh. Nêu thêm các từ so sánh mà em biết.

Trả lời:

Vế A [sự vật được so sánh]

Phương diện so sánh

Từ so sánh

Vế B

[Sự vật dùng để so sánh]

Trẻ em

Rừng đước

dựng lên cao ngất

như

búp trên cành hai dãy

trường thành vô tận

2. Nêu thêm các từ so sánh mà em biết

Trả lời:

Một số từ so sánh: là, như, như là, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu... bấy nhiêu.

3. Cấu tạo của phép so sánh dưới đây có gì đặc biệt?

  1. Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào

[Lê Anh Xuân]

  1. Như tre mọc thẳng con người không chịu bất khuất.

[Thép Mới]

Trả lời:

Các phép so sánh có điểm đặc biệt sau:

  1. Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh.
  1. Từ so sánh và vế so sánh được đảo lên trước vế A.

III. LUYỆN TẬP

1. Dựa vào mẫu so sánh gợi ý trong bài tập 1 tr 25-26 SGK Ngữ văn 6 tập 2, em hãy tìm thêm ví dụ.

Trả lời:

  1. So sánh đồng loại:

- So sánh người với người:

Thầy thuốc như mẹ hiền.

- So sánh vật với vật:

Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.

  1. So sánh khác loại:

- So sánh vật với người:

Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

- So sánh cái cụ thể với cái trìu tượng:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.

2. Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh:

- khoẻ như ...

- đen như ...

- trắng như ...

- cao như ...

Trả lời:

- khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như Trương Phi...

- đen như cột nhà cháy, đen như củ súng, đen như củ tam thất...

- trắng như bông, trắng như cước, trắng như ngà...

- cao như cây sào, cao như núi...

3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau.

Trả lời:

* Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Bài học đường đời đầu tiên:

- Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

- Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiên thuốc phiện.

- Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghi-lê.

- Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.

- Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

* Trong Sông nước Cà Mau.

- Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.

-[...] ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen láy hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ.

Soạn bài So sánh thuộc môn Ngữ văn lớp 6 học kì 2 dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 học kỳ 2 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. Mời các bạn cùng tham khảo Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 bài So sánh dưới đây của chúng tôi.

Soạn bài lớp 6: SO SÁNH

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. So sánh là gì?

  1. Hình ảnh so sánh được thể hiện bằng những từ ngữ nào trong các câu sau:

[1] Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

[Hồ Chí Minh]

[2] [...] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

[Đoàn Giỏi]

Gợi ý:

  • Trẻ em như búp trên cành
  • rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
  1. Trong các hình ảnh so sánh vừa xác định được, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau?

Gợi ý:

  • trẻ em được so sánh với búp trên cành;
  • rừng đước được so sánh với hai dãy tường thành vô tận.
  1. Vì sao các sự vật, sự việc trên lại có thể so sánh được với nhau?

Gợi ý: Giữa các sự vật, sự việc so sánh với nhau phải có nét nào đó giống nhau.

  • trẻ em và búp trên cành, giống nhau: non tơ, được nâng niu,...
  • rừng đước và dãy trường thành, giống nhau: dựng lên cao, thẳng đứng, dài dặc,...
  1. Việc so sánh các sự vật, sự việc với nhau như trên có tác dụng gì?

Gợi ý: So sánh có tác dụng làm nổi bật cái được nói đến, bộc lộ sự cảm nhận của người nói [viết], gợi ra hình ảnh cụ thể, truyền cảm. Hãy so sánh:

  • Trẻ em biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan với Trẻ em như búp trên cành - Biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan.
  • rừng đước dựng lên cao ngất với rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận

đ] Câu sau đây cũng sử dụng so sánh nhưng không giống với sự so sánh ở các câu trên. Em hãy nhận xét về điều này.

Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.

[Tạ Duy Anh]

Gợi ý: So sánh là thao tác phổ biến, được dùng trong suy nghĩ, nói năng,... Có sự so sánh để làm nổi bật cái được nói đến thông qua liên hệ giống nhau giữa các sự vật, sự việc [như trong ví dụ [1] và [2] ở trên]; so sánh kiểu này là phép so sánh - một biện pháp tu từ. Nhưng cũng có sự so sánh để phân biệt đặc điểm khác nhau giữa các sự vật, sự việc [như trong câu văn của Tạ Duy Anh]; so sánh kiểu này không phải là phép so sánh - biện pháp tu từ.

2. Cấu tạo của phép so sánh

Xem xét mô hình cấu tạo của phép so sánh qua bảng và ví dụ dưới đây:

Vế A [cái được so sánh] Phương diện so sánh Từ so sánh

Vế B

[cái dùng để so sánh - cái so sánh]

mặtđẹpnhưhoa

  1. Kẻ bảng tương tự và xếp các hình ảnh so sánh ở ví dụ [1], [2] vào những vị trí thích hợp.

Gợi ý:

Vế A [cái được so sánh]Phương diện so sánhTừ so sánhVế B [cái dùng để so sánh - cái so sánh][1] Trẻ emnhưbúp trên cành[2] rừng đướcdựng lên cao ngấtnhưhai dãy trường thành vô tận

Trường hợp [1] không đầy đủ các yếu tố; trường hợp [2] đầy đủ các yếu tố.

  1. Đặt những từ ngữ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau đây vào bảng mô hình cấu tạo của phép so sánh và nêu nhận xét.

[1] Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.

[Lê Anh Xuân]

[2] Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

[Thép Mới]

Gợi ý:

Vế A [cái được so sánh] Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B [cái dùng để so sánh - cái so sánh]chí lớn ông chaTrường Sơnlòng mẹbao la sóng tràoCửu Longcon ngườikhông chịu khuấtnhưtre mọc thẳng

  1. Tìm thêm các từ ngữ có thể thay thế vào vị trí từ như trong các bảng trên.

Gợi ý:

Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa như, bao nhiêu... bấy nhiêu... ]

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, hãy tìm thêm một ví dụ:

  1. So sánh đồng loại

So sánh người với người:

Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo Khi đến trường, cô giáo như mẹ hiền.

[Lời bài hát]

So sánh vật với vật:

Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ [...].

[Vũ Tú Nam]

  1. So sánh khác loại

So sánh vật với người:

Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh.

[Đồng Xuân Lan]

Bà như quả đã chín rồi Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.

[Võ Thanh An]

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:

Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.

[Lê Anh Xuân]

Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

[Ca dao]

Gợi ý: Có thể lấy thêm các ví dụ sau.

  1. So sánh đồng loại

Người với người:

Người là Cha, là Bác, là Anh Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ.

[Tố Hữu]

Vật với vật:

Những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ.

[Đoàn Giỏi]

  1. So sánh khác loại

Vật với người:

Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.

[Thép Mới]

Trẻ em như búp trên cành, Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

[Bác Hồ]

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:

Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.

[Tố Hữu]

Tình yêu Tổ quốc là đỉnh núi, bờ sông, Những lúc tột cùng là dòng huyết chảy.

[Xuân Diệu]

2. Tìm từ điền vào chỗ trống trong bảng sau để được những câu thành ngữ:

khỏe nhưvoitrắng nhưtuyết.....................đen nhưthuicao nhưcây sào........................

3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau và xếp chúng vào bảng cấu tạo của phép so sánh. Gợi ý:

Vế A [cái được so sánh]Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B [cái dùng để so sánh - cái so sánh]Những ngọn cỏgẫy rạpy nhưcó nhát dao vừa lia quaHai cái răng đen nhánhlúc nào cũng nhai ngoàm ngoạpnhưhai lưỡi liềm máy làm việcCái chàng Dế Choắtngười gày gò và dài lêu nghêunhưmột gã nghiện thuốc phiệncánhchỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườnnhưngười cởi trần mặc áo gi-lêchịtrợn tròn mắt, giương cánhnhưsắp đánh nhauMỏ Cốcnhưcái dùi sắtsông ngòi, kênh rạchcàng bủa giăng chi chítnhưmạng nhệnbọ mắtđennhưhạt vừngchúngcứ bay theo thuyền từng bầynhưnhững đám mây nhỏcá nướcbơi hàng đàn đen trũi nhô lên ngụp xuốngnhưngười bơi ếch giữa những đầu sóng trắngrừng đướcdựng lên cao ngấtnhưhai dãy trường thành vô tậnNhững ngôi nhà bèban đêm ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nướcnhưnhững khu phố nổi

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn So sánh bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6: So sánh

Bài tiếp theo: Soạn bài Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả

Ngoài bài soạn bài lớp 6 bên trên, chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Chủ Đề