Soạn một số thể loại văn học kịch nghị luận năm 2024

Đặc trưng của văn nghị luậnCác kiểu nghị luậnYêu cầu đọc văn nghị luận- Nghị luận là một thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó [xã hội, chính trị, văn học,...] nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận.. giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.- Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ.- Ngôn ngữ trong văn nghị luận chính xác, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm.- Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân gian [tục ngữ], nghị luận trung đại [chiếu, hịch, cáo,...] nghị luận hiện đại [tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình...]- Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị [chính luận], nghị luận văn học [phê bình, nghiên cứu, bình giảng, phân tích...].- Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.- Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm.- Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm.- Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm.- Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết.- Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng của người viết.

Luyện tập

Câu 1 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Trong vở kịch Rô - mê - ô và Giu - li - ét, xung đột cơ bản là xung đột giữa tình yêu và thù hận. Tuy nhiên, trong đoạn trích này, thù hận không xuất hiện như là một thế lực cản trở tình yêu. Thù hận chỉ hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, nhưng không phải là động lực để chi phối, điều khiển, quyết định hành động của nhân vật.

Câu 2 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Nghệ thuật lập luận trong văn bản ″Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác″.

- So sánh:

+ Tương đồng tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh ″giống như ″, Theo kiểu cấu tạo: Nếu [A] đã … thì [B] cũng …

+ Đối lập, tương phản để nhấn mạnh ý nghĩa to lớn mà Mác đã phát hiện.

- Lập luận so sánh tăng tiến: ″ Nhưng không chỉ có thế thôi ″ , ″Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu của Mác ″.

Qua bài học này, giúp các em hiểu được đặc điểm của một số loại hình văn bản: kịch và văn nghị luận về khái niệm, đặc trưng, yêu cầu và những thể loại của chúng. Bên cạnh đó, giúp các em vận dụng những hiểu biết đó vào việc đọc văn.

1.1. Kịch

a. Khái niệm

  • Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, trong đó đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống.

b. Đặc trưng của kịch

  • Tái hiện những xung đột trong cuộc sống qua diễn biến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật kịch.

c. Phân loại

  • Căn cứ vào tính chất: hài kịch, bi kịch, chính kịch.
  • Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: kịch dân gian, kịch hiện đại, kịch cổ điển.
  • Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: kịch câm, kịch nói, kịch hát múa…

d. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

  • Gồm 4 bước
    • Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn.
    • Chú ý lời thoại của các nhân vật.
    • Phân tích hành động kịch.
    • Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

1.2. Văn nghị luận

a. Khái niệm

  • Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận, luận điểm, luận cứ để bàn luận về một vấn đề xã hội, chính trị hay văn học nghệ thuật.

b. Đặc điểm

  • Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm
  • Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ
  • Lập luận thuyết phục.
  • Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao.

c. Phân loại

  • Xét nội dung: Văn chính luận, văn phê bình văn học.
  • Theo trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần…
  • Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận…

d. Yêu cầu đọc văn nghị luận

  • Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
  • Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận.
  • Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
  • Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tác phẩm với cuộc sống.

Bài tập minh họa

Ví dụ

Đề 1: Chỉ ra các xung đột kịch trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" của Nguyễn Huy Tưởng [trích Vũ Như Tô, SGK Ngữ văn lớp 11, tập 1, trang 185- 192].

  • Qua diễn biến của vở kịch, ta thấy thể hiện hai mâu thuẫn.
    • Mâu thuẫn thứ nhất
      • Mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa, trụy lạc của bọn tham quan bạo chúa với đời sống cơ cực, thống khổ của nhân dân lao động [nói gọn lại là mâu thuẫn giữa lợi ích của bậc chúa với quyền sống của dân chúng, tất yếu sẽ dẫn đến việc dân chúng nổi dậy diệt trừ tên bạo chúa và tất cả những kẻ bị xem là cùng phe cánh của hắn ở hồi cuối của vở kịch].
    • Mâu thuẫn thứ hai
      • Mâu thuẫn giữa niềm khao khát hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ với lợi ích trực tiếp và thiết thực của nhân dân.

Đề 2: Phân tích nghệ thuật lập luận trong đoạn trích "Một thời đại trong thi ca" của Hoài Thanh [SGK Ngữ văn lớp 11, tập 2, trang 101- 103].

Chủ Đề