Tại sao 4 nguyên tố c h o n là những nguyên tố chính cấu tạo nên cơ thể sống

tiết 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [47.94 KB, 3 trang ]

Tuần: 3 PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO
Tiết dạy:03 CHƯƠNG I : THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
Ngày soạn: 24/08/ 09
Ngày dạy:26/08/09 Bài 3
I MỤC TIÊU
- Nêu được các nguyên tố chính câu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng đối với tế bào.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố đa lượng với nguyên tố vi lượng .
- Giải thích cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết đònh các đặc tính lí hoá của nước
- Thấy rõ tính thống nhất của vật chất.
II TRỌNG TÂM
- Các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào
- Cấu trúc hoá học và vai trò của nước
III CHUẨN BỊ
- Hình 3.1, 3.2 SGK trang16, 17.
- Bảng : tỉ lệ % về khối lượng cuả các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người và vỏ
trái đất.
IV TIẾN TRÌNH:
1 Ổn đònh lớp: [ Kiểm danh ghi vắng ở sổ đầu bài]
2 Kiểm tra bài cũ:
CH1: Nêu đặc điểm của giới khởi sinh, nguyên sinh, nấm?
CH2: Nêu đăc điểm của giới thực vật, động vật và vai trò cuả nó?
3 Bài mới
Hoạt động I : CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo
chung từ 1 số nguyên tố nhất đònh?
- Tại sao 4 nguyên tố chính C, H, O, N là những
nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào?
- Vì sao cácbon là nguyên tố hoá học quan


trọng?
- Thế nào là nguyên tố đa lượng? Vai trò của
các nguyên tố đa lượng? Cho ví dụ ?
- Thế nào là nguyên tố vi lượng? Vai trò của
các nguyên tố vi lượng là gì?
Liên hệ thực tế về vai trò quan trọng của
nguyên tố vi lượng.
- Tại sao cần sử dụng các loại thức ăn khác
nhau?
−HS nghiên cứu thông tin SGK và quan sát bảng 1
[SGV trang 24] phóng to.
−Trao đổi nhanh trả lời câu hỏi.
+ 4 nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn.
+ Cacbon có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 điện
tử -> cùng một lúc tạo nên 4 liên kết cộng hoá trò->
tạo ra các bộ khung cacbon
- HS nghiên cứu sgk trang 15 trả lời câu hỏi.
Ví dụ: C, H, O, N, S, K…
- HS nghiên cứu sgk và trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Fe, Cu, Bo, Mo, Iôt…
+ Thiếu iốt gây bướu cổ ở người.
+ Thiếu Mo -> cây chết
+ Thiếu Cu -> cây vàng lá
- Đảm bảop cung cấp đủ các loại nguyên tố vi
lượng.
*Kết luận :
- Các nguyên tố hoáhọc cấu tạo nên thế giới sống và không sống.
CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC
- Trong khoảng vài chục nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống thì C, H, O, N chiếm 96% khối
lượng cơ thể sống.

- Cácbon là nguyên tố quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của các đại phân tử hữu cơ.
- Các nguyên tố hóa học nhất đònh tương tác với nhau theo qui luật lí hóa hình thành nên sự sống với
những đặc tính nổi trội chỉ có ở thế giới sống.
a] Nguyên tố đa lượng:
- Là những nguyên tố chiếm khối lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể như C, H, O, N, K, S.
- Vai trò: tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin, Cacbonhiđrat,Lipit vàAxit nuclêic là
chất hoá học chính cấu tạo nên tế bào.
b] Nguyên tố vi lượng:
- Là những nguyên tố chiếm tỉ lệ cực nhỏ, nhưng rất quan trọng với sự sống như : Fe, Cu, Bo, Mo, Iod…
- Vai trò: tham gia vào các quá trình sống cơ bản của tế bào, cấu tạo vitamin, enzim…
Hoạt động II : NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG TẾ BÀO
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nước có cấu trúc như thế nào?
- Cấu trúc đó của nước cho đặc tính gì?
Hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào
sống vào ngăn đá của tủ lạnh?
+ Em thử hình dung nếu trong vài ngày không
được uống nước thì cơ thể sẽ như thế nào?
−GV hỏi: vậy nước có vai trò như thế nào đối
với tế bào và cơ thể?
- Cần cung cấp nước hàng ngày như thế nào cho
cơ thể và cho người bệnh tiêu chảy hay sốt
cao?.
-Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh
trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết tìm
xem ở đó có nước hay không?
- HS nghiên cứu thông tin SGK và hình 3.1, 3.2
trang 16, 17 trả lời câu hỏi.
HS phân tích hình 3.2 và vận dụng kiến thức trả lời
câu hỏi:

+ Nước thường: các liên kết H
2
luôn bò bẻ gãy và tái
tạo liên tục
+ Nước đá: các liên kết H
2
luôn bền vững khả năng
tái tạo không có.
−Tế bào sống có 90% là nước, khi ta để tế bào vào
tủ đá thì nước?
- Uống orêzon.
Hs vận dụng về cấu trúc và vai trò cúa nước để trả
lời.
1 Cấu trúc và đặc tính hoá lí của nước.
a] Cấu trúc:
- 1 nguyên tử Oxy kết hợp với 2 nguyên tử Hiđrô bằng kiên kết cộng hoá trò.
- Phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu do đôi electrôn trong liên kết bò kéo lệch về phía O
2
. Oxy
mang điện tích âm, phía hydrô mang điện tích dương.
b] Đặc tính:
- Phân tử nước có tính phân cực: hút các phân tử nước khác hay hút các phân tử phân cực khác.
2 Vai trò của nước đối với tế bào:
- Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc dạng liên kết.
- Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào, nên có vai trò quan trọng.
+ Thành phần cấu tạo nên tế bào.
+ Dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết.
- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hoá.
- Tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất để duy trì sự sống
4 Củng cố :

-Theo câu hỏi 1,2,3/18
5 Dặn dò : Học bài theo câu hỏi SGK và đọc bài em có biết .

Bài tập tự luận - Thành phần hóa học của tế bào - phần 1 - có lời giải

Cập nhật lúc: 10:58 16-10-2017 Mục tin: Sinh học lớp 10

Các nguyên tố hóa học

Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Tuy nhiên thành phần các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống và vật không sống khác nhau. Trong số 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố là cần thiết cho sự sống.

Trong số đó các nguyên tố C, H, N, O lại chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống. Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.

Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng.

- Các nguyên tố đại lượng chính như C, H, O, N chiếm khối lượng lớn trong tế bào vì chúng tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin. cacbohiđrat, lipit và các axit nuclêic là những chất hóa học chính cấu tạo nên tế bào [bảng 3].

- Các nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0.01% khối lượng cơ thể sống.

Bảng 3: Tỉ lệ % khối lượng của các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người

Nguyên tố vi lượng mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ cực nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đối với sự sống. Những nguyên tố như : F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se. Zn. Co, B, Cr.I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng sinh vật không thể sống nếu thiếu chúng.

Ví dụ, mặc dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bệnh bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ 1 nguyên tử trên 16 triệu nguyên tử H nhưng nếu thiếu Mo cây trồng sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một số nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.

Loigiaihay.com

  • Nước và vai trò của nước trong tế bào

    1. Cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước: Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hóa trị.

  • Quan sát hình 3.2 và cho biết hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá tủ lạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 17 SGK Sinh học 10.

  • Bài 1 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 1 trang 18 SGK Sinh học 10. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.

  • Bài 2 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 2 trang 18 SGK Sinh học 10. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không?

  • Bài 3 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 3 trang 18 SGK Sinh học 10. Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.

Mục lục

Các tính chất đặc trưng của sự sốngSửa đổi

  1. Có cấu trúc phức tạp và tổ chức tinh vi: cơ thể sinh vật cũng được tạo nên từ các nguyên tố hóa học trong tự nhiên nhưng cấu trúc bên trong vô cùng phức tạp bao gồm vô số các hợp chất hóa học. Các chất phức tạp trong cơ thể sống hình thành nên các cấu trúc tinh vi thực hiện một số chức năng nhất định, ngay cả các đại phân tử cũng có những vai trò quan trọng nhất định.
  2. Có sự chuyển hóa năng lượng phức tạp: thu nhận năng lượng từ môi trường ngoài và biến đổi nó để xây dựng và duy trì tổ chức phức tạp đặc trưng cho sự sống.
  3. Thông tin của sự sống ổn định, chính xác và liên tục: liên quan đến các quá trình sống chủ yếu như sinh sản, phát triển, tiến hóa và các phản ứng thích nghi.

Các biểu hiện của sự sốngSửa đổi

  1. Trao đổi chất: toàn bộ các hoạt động hóa học của cơ thể sinh vật.
  2. Sự nội cân bằng: xu hướng các sinh vật tự duy trì môi trường bên trong ổn định: các tế bào hoạt động ở mức cân bằng và ổn định ở một trạng thái nhất định.
  3. Sự tăng trưởng: tăng khối lượng chất sống của mỗi cơ thể sinh vật.
  4. Đơn vị tổ chức: cấu trúc được bao gồm một hoặc nhiều tế bào - đơn vị cơ bản của cuộc sống.
  5. Sự đáp lại: đáp lai các kích thích khác nhau từ môi trường bên ngoài.
  6. Sự sinh sản: gồm sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính
  7. Sự thích nghi: khả năng cơ thể có thể sống bình thường trong một môi trường nhất định.

Nguồn gốcSửa đổi

Bài chi tiết: Nguồn gốc sự sống

Các bằng chứng cho thấy rằng sự sống trên Trái Đất đã tồn tại cách đây khoảng 3,7 tỉ năm,[6] với những dấu vết về sự sống cổ nhất được tìm thấy trong các hóa thạch có tuổi 3,4 tỉ năm.[7] Tất cả các dạng sống đã được biết đến có chung các cơ chế phân tử cơ bản, phản ánh sự thành tạo từ cùng nguồn gốc của chúng; dựa trên các quan sát, giả thiết về nguồn gốc của sự sống để tìm ra một cơ chế nhằm giải thích cho sự thình thành của cùng một nguồn gốc trong vũ trụ, từ các phân tử hữu cơ đơn giản ở các dạng sống tiền tế bào đến các tế bào nguyên thủy và có quá trình trao đổi chất. Các mô hình đã được chia ra thành các nhóm "genes-first" và "metabolism-first", nhưng xu hướng hiện nay là sự xuất hiện của việc lồng ghép 2 nhóm trên.[8]

Hiện nay, không có kết luận khoa học về sự sống có nguồn gốc như thế nào. Tuy nhiên, các mô hình khoa học được chấp nhận nhiều nhất được xây dựng dựa trên các quan sát sau:

  • Thí nghiệm Miller-Urey, và công trình của Sidney Fox, thể hiện các điều kiện của Trái Đất nguyên thủy bao gồm các phản ứng hóa học tổng hợp các amino acid và các hợp chất hữu cơ khác từ các tiền chất vô cơ.
  • Phospholipid được hình thành liên tục từ các lớp lipid kép, một cấu trúc cơ bản của màng tế bào.

Các sinh vật sống tổng hợp protein, là các polymer của các axit amim sử dụng các thông tin được mã hóa bởi các DNA. Quá trình tổng hợp protein đòi hỏi các polymer RNA trung gian. Khả năng sự sống bắt đầu như thế nào là từ các gen có nguồn gốc đầu tiên, tiếp theo là bởi các protein;[9] một giả thiết khác là protein có trước và sau đó là gene.[10]

Tuy nhiên, do gen và protein đều là cơ sở để sản xuất qua lại, do đó vấn đề đặt ra là cái nào có trước và cái nào có sau giống như câu chuyện con gà và quả trứng. Hầu hết các nhà khoa học áp dụng giả thiết này vì không chắc rằng gene và protein phát sinh một cách độc lập.[11]

Mặc khác, một khả năng có thể khác đã được Francis Crick đề xuất đầu tiên,[12] rằng lúc đầu sự sống dựa trên RNA,[11] có các đặc điểm giống như DNA trong việc lưu trữ thông tin và các tính chất xúc tác của một số protein. Giải thích này được gọi là giả thiết trong thế giới RNA, và nó được chứng minh thông qua sự quan sát nhiều thành phần quan trọng nhất của các tế bào [các thành phần của tế bào tiến hóa chậm nhất] được cấu tạo chủ yếu hoặc toàn bộ là RNA. Cũng như những đồng yếu tố [cofactor] [ATP, Acetyl-CoA, NADH,...] là các nucleotid hoặc chất có quan hệ một cách rõ ràng với chúng. Các tính chất xúc tác của RNA vẫn chưa được minh họa khi giả thiết này được đề xuất lần đầu tiên,[13] nhưng chúng đã được Thomas Cech xác nhận năm 1986.[14]

Một vấn đề còn tồn tại của giả thiết thế giới RNA là nó xuất phát từ các tiền chất vô cơ đơn giản thì khó khăn hơn so với từ các phân tử hữu cơ khác. Một lý do để giải thích nó là các tiền thân RNA rất ổn định và phản ứng với nhau một cách rất chậm chạp trong các điều kiện môi trường xung quanh, và người ta cũng từ đề xuất rằng các sinh vật sống được cấu thành từ các phân tử khác trước khi có RNA.[15] Dù vậy, sự tổng hợp thành công các phân tử RNA nhất định trong các điều kiện môi trường đã từng tồn tại trước khi có sự sống trên Trái Đất đã đạt được bằng cách thêm vào các tiền chất có thể thay thế theo một thứ tự đặc biệt với các tiền chất-phosphat có mặt trong suốt quá trình phản ứng.[16] Nghiên cứu này làm cho giả thiết thế giới RNA trở nên hợp lý hơn.[17]

Năm 2009, người ta thực hiện các thí nghiệm minh họa tiến hóa Darwin của hệ hai hợp phần gồm các enzyme RNA [ribozymes] trong ống nghiệm.[18] Công trình được thực hiện trong phòng thí nghiệm của Gerald Joyce, ông cho rằng "Đây là ví dụ đầu tiên, ngoài sinh học và ngoài thích nghi tiến hóa trong một hệ thống di truyền phân tử."[19]

Các phát hiện của NASA năm 2011 dựa trên những nghiên cứu về thiên thạch được phát hiện trên Trái Đất cho thấy rằng các thành phần của RNA và DNA [adenine, guanine và các phân tử hữu cơ liên quan] có thể được hình thành trong không gian bên ngoài Trái Đất.[20][21][22][23]

Mục lục

Nguyên tốSửa đổi

Gần 99% khối lượng của cơ thể người được cấu thành từ sáu nguyên tố: oxy, carbon, hydro, nitơ, calcivà phosphor.Chỉ có khoảng 0,85% bao gồm năm nguyên tố khác: kali, lưu huỳnh, natri, clovà magiê. Tất cả 11 nguyên tố đều cần thiết cho cuộc sống. Các nguyên tố còn lại là các nguyên tố vi lượng, trong đó hơn một tá nguyên tố dựa trên bằng chứng tốt cho thấy là cần thiết cho sự sống.Tất cả khối lượng của các nguyên tố vi lượng kết hợp lại [dưới 10 gram trong cơ thể người] không cộng thêm khối lượng magnesi, ít phổ biến nhất trong số 11 nguyên tố không vi lượng.

Số proton Nguyên tố Phân số khối[1][2][3][4][5][6] Khối lượng [kg][7] Phân trăm nguyên tử Cần thiết ở người Ảnh hưởng của sự dư thừa quá mức Nhóm
8 Oxy 0.65 43 24 Có [VD: nước, nhận electron][8] Gốc tự do oxy hóa [ROS] 16
6 Carbon 0.18 16 12 Có[8] [hợp chất hữu cơ] 14
1 Hydro 0.10 7 62 Có[8] [VD: nước] 1
7 Nitơ 0.03 1.8 1.1 Có[8] [VD: DNA và amino acid] 15
20 Calci 0.014 1.0 0.22 Có[8][9][10] [VD: Calmodulin và Hydroxylapatite ở xương] 2
15 Phosphor 0.011 0.78 0.22 Có[8][9][10] [VD: DNA và phosphoryl hóa] thù hình phosphor trắng: rất độc 15
19 Kali 20×10−3 0.14 0.033 Có[8][9] [VD: Na+/K+-ATPase] 1
16 Lưu huỳnh 25×10−3 0.14 0.038 Có[8] [VD: Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine] 16
11 Natri 15×10−3 0.10 0.037 Có[9] [VD: Na+/K+-ATPase] 1
17 Chlor 15×10−3 0.095 0.024 Có[9][10] [VD: Cl-transporting ATPase] 17
12 Magie 500×10−6 0.019 0.0070 Có[9][10] [VD: gắn với ATP và nucleotide khác] 2
26 Sắt* 60×10−6 0.0042 0.00067 Có[9][10] [VD: Hemoglobin, Cytochrome] 8
9 Fluor 37×10−6 0.0026 0.0012 Có [AUS, NZ],[11] Không [US, EU],[12][13] Có thể [WHO][14] độc với liều lớn 17
30 Kẽm 32×10−6 0.0023 0.00031 Có[9][10] [VD: protein ngón tay kẽm] 12
14 Silic 20×10−6 0.0010 0.0058 Có thể[15] 14
37 Rubidi 46×10−6 0.00068 0.000033 Không 1
38 Stronti 46×10−6 0.00032 0.000033 —— 2
35 Brom 29×10−6 0.00026 0.000030 —— 17
82 Chì 17×10−6 0.00012 0.0000045 Không độc 14
29 Đồng 1×10−6 0.000072 0.0000104 Có[9][10] [VD: protein chứa đồng] 11
13 Nhôm 870×10−9 0.000060 0.000015 Không 13
48 Cadmi 720×10−9 0.000050 0.0000045 Không độc 12
58 Ceri 570×10−9 0.000040 Không
56 Bari 310×10−9 0.000022 0.0000012 Không độc với liều lượng lớn 2
50 Thiếc 240×10−9 0.000020 60×10−7 Không 14
53 Iod 160×10−9 0.000020 75×10−7 Có[9][10] [VD: thyroxine, triiodothyronine] 17
22 Titan 130×10−9 0.000020 Không 4
5 Boron 690×10−9 0.000018 0.0000030 Ít[15][16] 13
34 Seleni 190×10−9 0.000015 45×10−8 Có[9][10] độc với liều lượng lớn 16
28 Nickel 140×10−9 0.000015 0.0000015 Ít[15][16] độc với liều lượng lớn 10
24 Chrom 24×10−9 0.000014 89×10−8 Có[9][10] 6
25 Mangan 170×10−9 0.000012 0.0000015 Có[9][10] [VD: Mn-SOD] 7
33 Arsen 260×10−9 0.000007 89×10−8 Ít[15][17] độc với liều lượng lớn 15
3 Lithi 31×10−9 0.000007 0.0000015 mật thiết trong nhiều enzyme, hormone và vitamin độc với liều lượng lớn 1
80 Thủy ngân 190×10−9 0.000006 89×10−8 Không độc 12
55 Caesi 21×10−9 0.000006 10×10−7 Không 1
42 Molybden 130×10−9 0.000005 45×10−8 Có[9][10] [VD: molybden oxotransferases, Xanthine oxidase và Sulfite oxidase] 6
32 Germani 5×10−6 Không 14
27 Coban 21×10−9 0.000003 30×10−7 Có [cobalamin, B12][18][19] 9
51 Antimon 110×10−9 0.000002 Không độc 15
47 Bạc 10×10−9 0.000002 Không 11
41 Niobi 1600×10−9 0.0000015 Không 5
40 Zirconi 6×10−6 0.000001 30×10−7 Không 4
57 Lanthan 1370×10−9 8×10−7 Không
52 Tellur 120×10−9 7×10−7 Không 16
31 Gallium 7×10−7 Không 13
39 Ytri 6×10−7 Không 3
83 Bismuth 5×10−7 Không 15
81 Thalli 5×10−7 Không rất độc 13
49 Indi 4×10−7 Không 13
79 Vàng 3×10−9 2×10−7 30×10−7 Không Nhiễm độc gen ít[20][21][22] 11
21 Scandi 2×10−7 Không 3
73 Tantal 2×10−7 Không 5
23 Vanadi 260×10−9 11×10−7 12×10−8 Ít[15] [yếu tố phát triển trao đổi chất ở xương] 5
90 Thori 1×10−7 Không độc, phóng xạ
92 Urani 1×10−7 30×10−9 Không độc, phóng xạ
62 Samari 50×10−8 Không
74 Wolfram 20×10−8 Không 6
4 Berylli 36×10−8 45×10−8 Không độc với liều lượng lớn 2
88 Radi 3×10−14 1×10−17 Không độc, phóng xạ 2

Bảng tuần hoànSửa đổi

Những nguyên tố dinh dưỡng trong bảng tuần hoàn
H He
Li Be B C N O F Ne
Na Mg Al Si P S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
Cs Ba La * Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
Fr Ra Ac ** Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Nh Fl Mc Lv Ts Og
* Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
** Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr
Những nguyên tố hữu cơ cơ bản
Nguyên tố cần thiết
Nguyên tố vi lượng cần thiết
Nguyên tố vi lượng thiết yếu bởi Hoa Kỳ, không phải bởi Liên minh Châu Âu
Không có bằng chứng cho hoạt động sinh học ở động vật có vú, có thể độc hại, nhưng cần thiết ở một số sinh vật bậc thấp.
[In the case of lanthanum, the definition of an essential nutrient as being indispensable and irreplaceable is not completely applicable due to the extreme similarity of the lanthanides. Thus Ce, Pr, and Nd may be substituted for La without ill effects for organisms using La, and the smaller Sm, Eu, and Gd may also be similarly substituted but cause slower growth.]


Video liên quan

Chủ Đề