Thể loại văn bản giọt sương đêm là gì

1.1. Chuẩn bị đọc

a. Đôi nét về tác giả, tác phẩm:

- Nhà văn Trần Đức Tiến sinh năm 1953, quê ở làng Cao Đà, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông đã sáng tác nhiều tác phẩm cho thiếu nhi, trong đó có truyện đồng thoại như Dế mùa thu, Làm mèo, Xóm Bờ Giậu… Trần Đức Tiến viết bằng tâm thế của một đứa trẻ nên truyện đồng thoại của ông mang nét tinh tế, hồn nhiên.

- Truyện Giọt sương đêm được in trong Xóm Bờ Giậu [NXB Kim Đồng, 2018].

b. Tìm hiểu từ khó:

- Chạng vạng: Khi mặt trời vừa mới lặn, sắp tối.

- Quý danh: Từ dùng khi muốn hỏi tên người khác.

- Tuồn: Di chuyển đến nơi khác một cách mau lẹ, thường là áp sát thân mình trên bề mặt hoặc dọc theo vật gì.

- Xoàng xĩnh: Thường, tầm thường.

c. Đại ý:

Qua hình ảnh loài vật tác giả muốn nhắc nhở con người phải biết nhớ đến cội nguồn, quê hương của mình.

d. Bố cục: Có thể chia thành 3 phần như sau:

- Phần 1: Từ đầu đến "làm nghề buôn" -> Cuộc gặp gỡ của Bọ Dừa và Thằn Lằn.

- Phần 2: Tiếp theo đến "Thằn Lằn gật gù" -> Cuộc nói chuyện của Thằn Lằn và Bác Cóc.

- Phần 3: Còn lại -> Sự tác động của giọt sương đêm đến quyết định của Bọ Dừa.

1.2. Trải nghiệm cùng văn bản

a. Cuộc gặp gỡ của Bọ Dừa và Thằn Lằn:

- Thời gian: Trời chạng vạng tối.

- Không gian: Xóm Bờ Giậu.

- Lí do gặp gỡ: Bọ Dừa muốn hỏi một chỗ trọ trong xóm.

- Cuộc gặp gỡ:

+ Bọ Dừa:

  • Lai lịch: Cánh Cứng, nghề buôn.
  • Ngoại hình: Béo, râu ngắn. 

→ Đặc trưng ngoại hình loài bọ dừa.

  • Thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. 

→ Sự thận trọng. Đặc trưng của loài bọ: thích măng trúc.

  • Hỏi thăm về chỗ trọ trong xóm, kể cả một chỗ trọ xoàng xĩnh. 

→ Lịch sự "Xin chào", "làm ơn" và không coi trọng điều kiện chỗ trọ "Tôi chỉ cần một chỗ trọ xoàng xĩnh...". Chấp nhận chỗ ngủ đơn giản "Thôi, tôi ngủ tạm dưới vòm trúc kia cũng ổn.".

  • Sợ hãi chiếc bình: "Khách giật mình", "Ôi tôi sợ các thứ bình, lọ, thùng, hộp ấy lắm.", "Hai sợ râu khách run run". 

→ Ám ảnh, sợ hãi vì mấy lần bị bọn trẻ con bắt cóc làm đồ chơi, giam trong những không gian tăm tối, chật hẹp, khó thở. Đặc trưng thích những không gian rộng, tự do.

=> Thái độ lịch sự, hợp tác, nhờ cậy.

+ Thằn Lằn:

  • Đặc điểm: Sống bên trong chiếc bình gốm vỡ lăn lóc dưới chân giậu, cặp mắt nhỏ sắc, thụt đầu vào rồi nhanh chóng tuồn ra cửa sau. Đặc trưng nơi sống, hành động, ngoại hình thằn lằn.
  • Hiếu khách: Hỏi han, đề nghị cho ở nhờ, hỏi để báo tin và ái ngại trước việc Bọ Dừa không ngủ được.

→ Thân thiện, nhanh nhẹn, hiếu khách.

b. Cuộc nói chuyện của Thằn Lằn và Bác Cóc:

- Thời gian: Trời chạng vạng tối.

- Không gian: Xóm Bờ Giậu.

- Lí do gặp gỡ: Thằn Lằn đến thông báo về sự có mặt của Bọ Dừa.

- Cuộc gặp gỡ:

+ Thằn Lằn:

  • Đến báo tin.
  • Kinh ngạc trước sự hiểu biết của ông giáo Cóc.

+ Cụ giáo Cóc:

  • Thông thái, hiểu biết.
  • Có sự hiểu biết sâu rộng về họ cánh cứng: "Có hàng trăm, hàng nghìn... cũng có,...".

→ Nghệ thuật điệp ngữ "Có...", "Anh..." + Liệt kê + So sánh "Anh ria dài như hai sợi ăng-ten vắt vẻo".

→ Nhận ra ngay Bọ Dừa chỉ từ hình dáng được Thằn lằn cung cấp.

  • Sự hiểu biết về dân gian: "Bọ Dưa Bọ Dứa Bọ Dừa/ Bọ ăn lá trúc, bọ chừa lá me..." 

→ Kinh nghiệm dân gian.

  • Sự thâm trầm, sâu lắng: "Có khi người ta thức trắng đêm chỉ vì một giọt sương." 

→ Từng trải, triết lí sâu sắc.

c. Sự tác động của giọt sương đêm đến quyết định của Bọ Dừa:

- Cảnh đêm sương: Bọ Dừa cảm nhận từng sự chuyển động trong đêm

+ Trời nhiều mây.

+ Sương rơi lần trong tiếng thở dài của gió.

+ Lá cây xào xạc.

+ Côn trùng trong lòng đất rỉ rả mãi điệu buồn.

  • Tắc Kè khuya khoắt gọi cửa.
  • Nghe thấy cả tiếng Ốc Sên nhẹ nhàng trườn qua chiếc lá rụng.

- Quyết định của Bọ Dừa:

+ Nguyên nhân: Một giọt sương rơi trúng cổ ông khách rớt xuống khiến Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.

+ Cả đêm đó Bọ Dừa chẳng chợp mắt được nhưng lại rất hài lòng. 

→ Cảm thấy biết ơn vì điều đó.

+ Giọt sương khiến Bọ Dừa sực nhớ quê nhà. Bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn mà Bọ Dừa quên mất quê hương.

+ Quyết định trở về quê hương.

→ Nghệ thuật: Nhân hóa.

→ Giọt sương đó trong trẻo như sự thức tỉnh đối với Bọ Dừa, khiến Bọ Dừa trở về với bản thể, nhớ về quê hương.

=> Ý nghĩa của câu chuyện: Tác phẩm nhắc nhở con người đừng vì cuộc sống làm ăn xô bồ mà quên đi quê hương của mình.

1.3. Tổng kết

- Về nội dung: Qua câu chuyện của những loài vật và đặc biệt là Bọ Dừa, tác giả vừa khắc họa thành công những đặc trưng của loài vật vừa thể hiện lời nhắc nhở con người đừng vì cuộc sống xô bồ mà quên mất quê hương mình.

- Về nghệ thuật:

+ Truyện đồng thoại nhân cách hóa các loài vật kết hợp các biện pháp tu từ so sánh, liệt kê, điệp từ.

+ Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc.

+ Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.

Chủ Đề