Trường ĐH Kinh tế quốc dân
PGS.TS Bùi Đức Triệu - Trưởng phòng Quản lý đào tạo của Trường ĐH Kinh tế quốc dân - dự đoán điểm chuẩn các ngành của trường năm 2022 sẽ tương đối ổn định như năm 2021.
Chia sẻ với VietNamNet, ông Triệu cho hay, theo nhận xét của các giáo viên và thí sinh, đề thi năm nay có tính phân hóa tốt hơn. Đặc biệt việc đạt điểm 9-10 khá khó.
Năm nay, dù phương thức dùng kết quả tổ hợp điểm thi 3 môn tốt nghiệp THPT để xét tuyển vẫn là chủ yếu, song các trường đại học cũng đưa ra rất nhiều phương thức riêng khác để tuyển sinh.
Do đó, ông Triệu dự đoán, đối với các trường hot, ngành hot thì điểm chuẩn sẽ không giảm, có tăng cũng không nhiều.
“Theo kinh nghiệm, tôi cho rằng điểm chuẩn vào các ngành của trường nhìn chung sẽ không tăng, hoặc có tăng cũng không đáng kể so với năm ngoái.
Đối với Trường ĐH Kinh tế quốc dân, mức điểm chuẩn như năm ngoái đã quá cao rồi. Ví dụ, năm 2021, ngành có mức điểm chuẩn thấp nhất Trường ĐH Kinh tế quốc dân là 26,8, tức trung bình mỗi môn đã gần 9 điểm; còn ngành cao nhất lên đến 28,3, tức trung bình mỗi môn trên 9,5 điểm.
Như vậy, theo dự đoán của tôi, với những ngành điểm chuẩn năm ngoái đã cao rồi thì năm nay cũng sẽ không cao hơn được nhiều” - ông Triệu nói.
Trường ĐH Thương mại
Trao đổi với VietNamNet, ThS Nguyễn Quang Trung, Phó trưởng phòng Quản lý đào tạo Trường ĐH Thương mại dự đoán điểm chuẩn các ngành đào tạo của trường năm 2022 theo tổ hợp điểm thi tốt nghiệp THPT sẽ tương tự hoặc tăng nhẹ so với năm 2021.
Theo ông Trung, năm nay, các trường đều giảm số chỉ tiêu xét tuyển bằng phương thức sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT, bởi đã xét tuyển bằng nhiều phương thức khác. Và khi số chỉ tiêu còn lại giảm, dù mặt bằng chung điểm thi năm nay có giảm đôi chút thì điểm chuẩn vẫn có thể giữ nguyên hoặc thậm chí cao hơn một chút, đặc biệt ở một số ngành hot.
“Năm ngoái, hầu hết các ngành được nhà trường dành 80% tổng số chỉ tiêu xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp THPT, 20% cho các phương thức khác. Còn năm nay, trường chỉ dành 52% tổng chỉ tiêu xét tuyển bằng phương thức điểm thi tốt nghiệp THPT, 48% chỉ tiêu còn lại cho các phương thức xét tuyển khác.
Vì vậy, chúng tôi dự kiến điểm chuẩn các ngành của Trường ĐH Thương mại năm 2022 tương tự hoặc tăng nhẹ so với năm 2021.
Cụ thể, nhóm ngành top đầu như Losgictics và Quản lý chuỗi cung ứng; Marketing; Thương mại điện tử điểm chuẩn có thể giữ ổn định và có thể tăng nhẹ. Nhóm ngành tiếp theo như Kinh tế quốc tế, Kinh doanh quốc tế và một số ngành khác có thể điểm chuẩn sẽ giữ ở mức ổn định như năm ngoái”, ông Trung chia sẻ.
Tất nhiên, ông Trung cho rằng, những dự đoán này còn tùy thuộc vào số nguyện vọng đăng ký của thí sinh cụ thể ở từng ngành học.
Trường ĐH Giao thông vận tải
Trao đổi với VietNamNet, PGS.TS Nguyễn Thanh Chương, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Giao thông vận tải cho hay, căn cứ vào kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022 và phổ điểm các tổ hợp, có thể thấy, điểm các tổ hợp A00, A01, D01 có vẻ thấp hơn năm 2021 và cao hơn năm 2020.
Trong các tổ hợp, số có mức điểm từ 23 đến 24 điểm thấp hơn năm 2021; còn số từ 25 điểm trở lên đến 26 điểm số lượng cao hơn năm 2021.
Vì vậy, các thí sinh cần căn cứ vào kết quả thi THPT theo các tổ hợp và tham khảo điểm chuẩn của năm 2021 để lựa chọn ngành đăng ký cho phù hợp.
“Nếu như các em ở mức 23-24 điểm thì vẫn nên chọn những ngành ở mức 23-24 điểm năm trước. Còn những em có mức điểm khoảng 25-26 thì sẽ gặp khó khăn hơn với những ngành có điểm trúng tuyển khoảng 25-26 của năm ngoái vì năm nay có thể nhóm này sẽ tăng khoảng 0,5 điểm”.
Riêng với ĐH Giao thông vận tải, ông Chương dự đoán, năm nay điểm chuẩn phần lớn các ngành khả năng sẽ giảm so với năm 2021, một số ngành sẽ giảm từ 0,5 điểm trở lên.
Tuy nhiên, ông Chương cũng cho hay, đây chỉ là những dự đoán theo kinh nghiệm, mang tính tham khảo và không có tính tuyệt đối.
Học viện Tài chính
TS Nguyễn Đào Tùng, Chủ tịch Hội đồng Học viện Tài chính cho hay, năm nay, một số trường dành chỉ tiêu xét tuyển bằng phương thức ngoài điểm thi tốt nghiệp THPT khá nhiều, vì thế điểm chuẩn có thể nhích lên.
Tuy nhiên, đối với Học viện Tài chính, số chỉ tiêu vẫn như năm ngoái và vẫn 2.000 chỉ tiêu [chiếm 50% tổng chỉ tiêu] xét tuyển dựa theo phương thức sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
Năm ngoái, nhà trường có xét tuyển sớm đối với các phương thức khác nhưng năm nay theo quy định chung của Bộ GD-ĐT, các phương thức đều được xét tuyển chung.
Do đó, nhìn vào phổ điểm thi năm nay, ông Tùng dự kiến điểm chuẩn của Học viện Tài chính 2022 có thể giảm từ 0,5 - 1 điểm.
Ông Tùng cũng dự đoán, điểm chuẩn các ngành của trường cũng sẽ không chênh lệnh nhau nhiều và thậm chí chỉ chênh nhau cỡ 0,1 hoặc 0,2 điểm.
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Theo VOV, TS Lê Đình Nam, Phó trưởng Phòng Tuyển sinh ĐH Bách khoa Hà Nội nhận định, nhìn chung phổ điểm các môn thi năm nay có phần “nhỉnh” hơn so với năm 2021. Năm 2022, chỉ tiêu xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT tại Trường ĐH Bách khoa Hà Nội giảm mạnh, phổ điểm lại cao hơn, do đó, dự báo khả năng cao điểm trúng tuyển vào các ngành sẽ tăng nhẹ.
Song TS Lê Đình Nam cũng cho rằng, nếu như những năm trước, thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học trước khi thi tốt nghiệp THPT và sẽ có một lần điều chỉnh nguyện vọng sau khi biết điểm. Như vậy dựa vào số lượng thí sinh đăng ký và phổ điểm thi, các trường có thể dự báo tương đối chính xác mức điểm chuẩn vào các chuyên ngành. Tuy nhiên, năm nay thí sinh chỉ đăng ký và điều chỉnh nguyện vọng duy nhất trong một đợt, nên điểm chuẩn sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào lựa chọn của thí sinh.
Trường ĐH Xây dựng Hà Nội
PGS.TS Phạm Xuân Anh, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Xây dựng Hà Nội, chia sẻ với Báo Lao Động đề thi THPT năm nay có cấu trúc hay hơn, có tính phân hóa hơn. Khi đề thi phân hóa sẽ tạo ra phổ điểm có sự khác nhau, số điểm giỏi giảm đi, khiến điểm chuẩn cũng sẽ giảm.
Tuy vậy, năm nay Trường ĐH Xây dựng Hà Nội và nhiều trường đại học khác có sự đa dạng hóa phương thức tuyển sinh. Điều này dẫn đến chỉ tiêu dành cho phương thức xét tuyển bằng điểm thi sẽ giảm đi.
Dù có yếu tố này tác động, song với kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển sinh, ông Xuân Anh dự báo điểm chuẩn vào trường năm nay có xu thế giảm nhẹ so với năm 2021, mức giảm sẽ tùy từng ngành.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
TS Nguyễn Viết Đăng, Trưởng Ban Quản lý Đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam cho biết, qua phân tích phổ điểm thi tốt nghiệp THPT năm nay, dự báo điểm chuẩn năm 2022 của một số ngành vào học viện sẽ tăng từ 1 đến 2 điểm.
Đặc biệt, với ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, thí sinh phải đạt từ 24-25 điểm trở lên mới có thể trúng tuyển vào học viện.
Ngoài ra, ngành Thú y cũng được dự đoán là ngành có điểm chuẩn tương đối cao, nhỉnh hơn 1 đến 2 điểm so với năm trước.
Trường ĐH Thủy lợi
TS Trần Khắc Thạc, Phó trưởng phòng Đào tạo của Trường ĐH Thủy lợi dự báo điểm chuẩn các ngành của trường năm 2022 sẽ tăng từ 1 đến 3 điểm.
Dự kiến từ năm 2023, Trường ĐH Kinh tế quốc dân sẽ không tuyển sinh ĐH chính quy chỉ theo kết quả thi tốt nghiệp THPT.
Bộ GD-ĐT vừa thông báo một số mốc thời gian quan trọng tiếp theo trong quá trình xét tuyển đại học năm 2022.
10:32' - 18/07/2022
BNEWS BNEWS cập nhật mới nhất điểm chuẩn các trường đại học năm 2022.
Dưới đây là điểm chuẩn năm 2022 của hơn 200 đại học trên cả nước:
[...đang cập nhật...]
STT | Điểm chuẩn trường |
1 | Đại học Công nghệ TP HCM |
2 | Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM |
3 | Đại học Ngoại thương [Hà Nội] |
4 | Đại học Công nghệ thông tin [Đại học Quốc gia TP HCM] |
5 | Đại học Nha Trang [Khánh Hòa] |
6 | Đại học Quốc tế Sài Gòn |
7 | Đại học Quốc tế Hồng Bàng [TP HCM] |
8 | Đại học Kinh tế quốc dân [Hà Nội] |
9 | Học viện Ngân hàng [Hà Nội] |
10 | Đại học Thương mại [Hà Nội] |
11 | Đại học Bách khoa Hà Nội |
12 | Đại học Khoa học Tự nhiên [Đại học Quốc gia TP HCM] |
13 | Học viện Ngoại giao [Hà Nội] |
14 | Đại học Luật TP HCM |
15 | Đại học Thủy lợi [Hà Nội] |
16 | Đại học Công nghệ [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
17 | Đại học Khoa học Tự nhiên [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
18 | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
19 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
20 | Đại học Kinh tế [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
21 | Đại học Giáo dục [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
22 | Đại học Việt Nhật [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
23 | Đại học Y Dược [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
24 | Khoa Luật [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
25 | Khoa Quốc tế [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
26 | Khoa Quản trị Kinh doanh [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
27 | Khoa Các khoa học liên ngành [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
28 | Đại học Nông lâm TP HCM |
29 | Đại học Xây dựng Hà Nội |
30 | Đại học Sư phạm Hà Nội |
31 | Đại học Giao thông Vận tải [Hà Nội] |
32 | Đại học Kinh tế TP HCM |
33 | Đại học Bách khoa [Đại học Quốc gia TP HCM] |
34 | Học viện Tài chính [Hà Nội] |
35 | Đại học Y Dược Hải Phòng |
36 | Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương |
37 | Đại học Sư phạm Hà Nội 2 [Vĩnh Phúc] |
38 | Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch [TP HCM] |
39 | Đại học Mỏ - Địa chất [Hà Nội] |
40 | Đại học Điện lực [Hà Nội] |
41 | Học viện An ninh nhân dân [Hà Nội] |
42 | Học viện Cảnh sát nhân dân [Hà Nội] |
43 | Học viện Chính trị Công an nhân dân [Hà Nội] |
44 | Đại học An ninh nhân dân [TP HCM] |
45 | Đại học Cảnh sát nhân dân [TP HCM] |
46 | Đại học Phòng cháy chữa cháy [Hà Nội] |
47 | Đại học Kỹ thuật hậu cần công an nhân dân [Bắc Ninh] |
48 | Học viện Quốc tế |
49 | Đại học Kinh tế - Luật [Đại học Quốc gia TP HCM] |
50 | Đại học Quốc tế [Đại học Quốc gia TP HCM] |
51 | Đại học An Giang [Đại học Quốc gia TP HCM] |
52 | Đại học Hồng Đức [Thanh Hóa] |
53 | Đại học Mở Hà Nội |
54 | Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải [Hà Nội] |
55 | Đại học Công nghiệp Hà Nội |
56 | Đại học Nguyễn Tất Thành [TP HCM] |
57 | Đại học Hoa Sen [TP HCM] |
58 | Đại học Ngoại ngữ - Tin học [TP HCM] |
59 | Đại học Gia Định [TP HCM] |
60 | Đại học Văn Hiến [TP HCM] |
61 | Đại học Cần Thơ |
62 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
63 | Đại học Sư phạm TP HCM |
64 | Đại học Tài chính - Marketing [TP HCM] |
65 | Đại học Ngân hàng TP HCM |
66 | Đại học Luật Hà Nội |
67 | Học viện Kỹ thuật quân sự [Hà Nội] |
68 | Học viện Quân y [Hà Nội] |
69 | Học viện Hậu cần [Hà Nội] |
70 | Học viện Hải quân [Khánh Hòa] |
71 | Học viện Biên phòng [Hà Nội] |
72 | Trường Sĩ quan Lục quân 1 [Hà Nội] |
73 | Trường Sĩ quan Pháo binh [Hà Nội] |
74 | Trường Sĩ quan Công binh [Bình Dương] |
75 | Trường Sĩ quan Thông tin [Khánh Hòa] |
76 | Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp [Vĩnh Phúc] |
77 | Trường Sĩ quan Phòng hóa [Hà Nội] |
78 | Trường Sĩ quan Không quân [Hà Nội] |
79 | Trường Sĩ quan đặc công [Hà Nội] |
80 | Trường Sĩ quan chính trị [Hà Nội] |
81 | Trường Sĩ quan lục quân 2 [Đồng Nai] |
82 | Học viện Phòng không - Không quân [Hà Nội] |
83 | Học viện Khoa học quân sự [Hà Nội] |
85 | Đại học Sài Gòn |
86 | Đại học Dược Hà Nội |
87 | Đại học Y tế công cộng [Hà Nội] |
88 | Đại học Văn hóa Hà Nội |
89 | Đại học Công đoàn [Hà Nội] |
90 | Đại học Y Hà Nội |
91 | Đại học Luật [Đại học Huế] |
92 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Huế] |
93 | Đại học Kinh tế [Đại học Huế] |
94 | Đại học Nông lâm [Đại học Huế] |
95 | Đại học Nghệ thuật [Đại học Huế] |
96 | Đại học Sư phạm [Đại học Huế] |
97 | Đại học Khoa học [Đại học Huế] |
98 | Đại học Y - Dược [Đại học Huế] |
99 | Khoa Giáo dục Thể chất [Đại học Huế] |
100 | Trường Du lịch [Đại học Huế] |
101 | Khoa Kỹ thuật và Công nghệ [Đại học Huế] |
102 | Khoa Quốc tế [Đại học Huế] |
103 | Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị |
104 | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội |
105 | Đại học Hà Nội |
106 | Đại học Y dược TP HCM |
107 | Đại học Bách khoa [Đại học Đà Nẵng] |
108 | Đại học Kinh tế [Đại học Đà Nẵng] |
109 | Đại học Sư phạm [Đại học Đà Nẵng] |
110 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Đà Nẵng] |
111 | Đại học Sư phạm kỹ thuật [Đại học Đà Nẵng] |
112 | Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt - Hàn [Đại học Đà Nẵng] |
113 | Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum [Đại học Đà Nẵng] |
114 | Viện nghiên cứu và đào tạo Việt - Anh [Đại học Đà Nẵng] |
115 | Khoa Y dược [Đại học Đà Nẵng] |
116 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền [Hà Nội] |
117 | Học viện Kỹ thuật mật mã [Hà Nội] |
118 | Đại học Công nghiệp TP HCM |
119 | Đại học Công nghiệp Thực phẩm [TP HCM] |
120 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông [Hà Nội] |
121 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam [Hà Nội] |
122 | Đại học Tôn Đức Thắng [TP HCM] |
123 | Đại học Y dược Cần Thơ |
124 | Học viện Hàng không Việt Nam [TP HCM] |
125 | Đại học Giao thông Vận tải TP HCM |
126 | Đại học Văn Lang [TP HCM] |
127 | Đại học Công nghệ Sài Gòn |
128 | Đại học Y Dược Thái Bình |
129 | Đại học Điều dưỡng Nam Định |
130 | Đại học Hàng hải Việt Nam |
131 | Đại học Hải Phòng |
132 | Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội |
133 | Học viện Tòa án [Hà Nội] |
134 | Đại học Kiểm sát [Hà Nội] |
135 | Đại học Mở TP HCM |
136 | Đại học Văn hoá TP HCM |
137 | Đại học Hùng Vương TP HCM |
138 | Đại học Kiến trúc [Hà Nội] |
139 | Đại học Mỹ thuật Công nghiệp [Hà Nội] |
140 | Trường Công nghệ thông tin và truyền thông [Đại học Thái Nguyên] |
141 | Địa học Kinh tế và Quản trị kinh doanh [Đại học Thái Nguyên] |
142 | Trường Ngoại ngữ [Đại học Thái Nguyên] |
143 | Đại học Kỹ thuật công nghiệp [Đại học Thái Nguyên] |
144 | Đại học Nông lâm [Đại học Thái Nguyên] |
145 | Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai |
146 | Khoa Quốc tế [Đại học Thái Nguyên] |
147 | Đại học Sư phạm [Đại học Thái Nguyên] |
148 | Đại học Y Dược [Đại học Thái Nguyên] |
149 | Đại học Khoa học [Đại học Thái Nguyên] |
150 | Học viện Phụ nữ Việt Nam [Hà Nội] |
151 | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam [Hà Nội] |
152 | Đại học Đại Nam [Hà Nội] |
153 | Đại học Thành Đô [Hà Nội] |
154 | Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
155 | Đại học Nội vụ Hà Nội |
156 | Đại học Đồng Nai |
157 | Đại học Công nghệ Đồng Nai |
158 | Đại học Lạc Hồng [Đồng Nai] |
159 | Đại học Quốc tế Miền Đông [Bình Dương] |
160 | Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương |
161 | Đại học Thủ Dầu Một |
162 | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu |
163 | Đại học Lao động Xã hội |
164 | Học viện Chính sách và Phát triển |
165 | Đại học Nguyễn Trãi [Hà Nội] |
166 | Đại học Phương Đông [Hà Nội] |
167 | Đại học Quy Nhơn [Bình Định] |
168 | Đại học Quang Trung [Bình Định] |
169 | Đại học Khánh Hòa |
170 | Đại học Thái Bình Dương [Khánh Hoà] |
171 | Đại học Phú Yên |
172 | Đại học Xây dựng Miền Trung [Phú Yên] |
173 | Đại học Kiến trúc TP HCM |
174 | Đại học Tài nguyên và Môi trường TP HCM |
175 | Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam [Hà Nội] |
176 | Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng |
177 | Đại học Thủ đô Hà Nội |
178 | Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp [Hà Nội] |
179 | Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội |
180 | Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn [Đại học Quốc gia TP HCM] |
181 | Khoa Y [Đại học Quốc gia TP HCM] |
182 | Học viện Cán bộ TP HCM |
183 | Đại học Tây Bắc [Sơn La] |
184 | Đại học Tân Trào [Tuyên Quang] |
185 | Đại học Hùng Vương [Phú Thọ] |
186 | Đại học Hà Tĩnh |
187 | Đại học Hoa Lư [Ninh Bình] |
188 | Đại học Sao Đỏ [Hải Dương] |
189 | Đại học Tây Nguyên [Đăk Lăk] |
190 | Đại học Buôn Ma Thuột [Đăk Lăk] |
191 | Đại học Đà Lạt [Lâm Đồng] |
192 | Đại học Yersin Đà Lạt [Lâm Đồng] |
193 | Đại học Vinh [Nghệ An] |
194 | Đại học Y khoa Vinh [Nghệ An] |
195 | Đại học Bạc Liêu |
196 | Đại học Cửu Long [Vĩnh Long] |
197 | Đại học Tân Tạo [Long An] |
198 | Đại học Kiên Giang |
199 | Đại học Đồng Tháp |
200 | Đại học Trà Vinh |
201 | Đại học Xây dựng miền Tây |
202 | Đại học Nam Cần Thơ |
203 | Đại học Tây Đô [Cần Thơ] |
204 | Đại học Phenikaa [Hà Nội] |
205 | Đại học Thăng Long [Hà Nội] |
206 | Đại học Hòa Bình [Hà Nội] |
>>> Tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT 2022