Triệt sản nghĩa là gì

Triệt sản là một phương pháp ngừa thai vĩnh viễn. Triệt sản ở nữ được thực hiện bằng cách thắt ống dẫn trứng, nghĩa là ống dẫn trứng được đóng lại, ngăn trứng di chuyển xuống ống dẫn trứng đến tử cung và không cho tinh trùng gặp được trứng [tham khảo bài Triệt sản cho Nam và Nữ].

Triệt sản sau sinh là gì?

Triệt sản sau sinh là thực hiện triệt sản ngay sau khi mới sinh.

Phương pháp triệt sản sau sinh nào phổ biến nhất?

Phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất để triệt sản sau khi sinh là thắt ống dẫn trứng. Đối với những phụ nữ sinh nở tự nhiên, người ta sẽ rạch một đường nhỏ ở vùng bụng [thủ thuật này được gọi là mở bụng nhỏ]. Đối với những phụ nữ sinh mổ, thắt ống dẫn trứng sau sinh có thể được thực hiện thông qua đường mổ ở bụng được rạch khi lấy thai.

Hình minh họa: Thắt ống dẫn trứng

Khi nào có thể thực hiện triệt sản sau sinh?

Sau khi sinh nở, các ống dẫn trứng và tử cung vẫn còn mở rộng và nằm ngay dưới thành bụng dưới rốn. Triệt sản sau sinh được thực hiện tốt nhất trước khi tử cung trở về vị trí bình thường của nó, thường là trong vòng một vài giờ hoặc vài ngày sau sinh. Đối với những phụ nữ đã sinh mổ, nó được thực hiện ngay sau khi em bé được sinh ra.

Triệt sản sau sinh được thực hiện như thế nào?

Triệt sản sau sinh được thực hiện bằng cách gây mê vùng, gây mê toàn thân hoặc gây mê tại chỗ, sau đó mổ một đường nhỏ dưới rốn. Đối với trường hợp sinh mổ, ống dẫn trứng được thắt thông qua vết mổ sinh. Ống dẫn trứng sẽ được đưa lên cao hơn qua vết mổ, sau đó được cắt và thắt lại bằng chỉ chuyên dụng. Cuối cùng vết mổ được khâu lại và băng.

Thực hiện triệt sản sau sinh mất bao lâu?

Các thao tác được thực hiện trong khoảng 30 phút. Thông thường, triệt sản sớm ngay sau sinh nở sẽ không làm kéo dài thời gian nằm viện của người mẹ.

Triệt sản sau sinh có rủi ro không?

Nhìn chung, thắt ống dẫn trứng là một hình thức kiểm soát sinh sản an toàn, rất ít nguy cơ tử vong hay biến chứng. Trường hợp biến chứng thường gặp nhất là do gây mê toàn thân. Các rủi ro khác bao gồm chảy máu và nhiễm trùng.

Tác dụng phụ của triệt sản sau sinh là gì?

Sau phẫu thuật có thể có những tác dụng phụ khác nhau tuỳ thuộc vào loại thuốc gây mê được sử dụng và cách thức thực hiện phẫu thuật. Bệnh nhân có thể sẽ thấy đau ở vùng bụng và cảm giác mệt mỏi. Các tác dụng phụ sau đây cũng có thể xảy ra tuy không thường gặp:

  • Chóng mặt
  • Buồn nôn
  • Đau vai
  • Đau quặn bụng
  • Đầy bụng
  • Đau họng [từ ống thở nếu gây mê toàn thân]

Trường hợp bị đau bụng kéo dài trong vài ngày, hoặc cơn đau nặng dần lên, hoặc bệnh nhân bị sốt, phải đến ngay cơ sở y tế để được xử lý.

Cần xem xét những yếu tố gì khi lựa chọn một phương pháp triệt sản?

Quyết định phương pháp triệt sản bao gồm việc xem xét các yếu tố sau:

  • Quyết định của cá nhân
  • Các yếu tố về thể chất, chẳng hạn như cân nặng
  • Tiền sử bệnh tật

Trong một số trường hợp, bệnh béo phì hoặc tiền sử phẫu thuật cũng có thể tác động đến việc chọn lựa phương pháp triệt sản. Bệnh nhân nên có nhận thức đầy đủ về các rủi ro, lợi ích cũng như các lựa chọn khác khi quyết định thực hiện triệt sản.

Giải thích thuật ngữ

Sinh mổ: sinh nở bằng cách thực hiện đường mổ ở vùng bụng và trên thành tử cung của người mẹ.

Ống dẫn trứng: Là cơ quan dẫn trứng từ buồng trứng đến tử cung.

Gây mê toàn thân: Dùng thuốc tạo ra một trạng thái gần giống như ngủ để gây mất cảm giác đau trong quá trình phẫu thuật.

Gây mê tại chỗ: Dùng thuốc gây mê làm mất cảm giác đau tại một phần nào đó của cơ thể.

Mở bụng nhỏ: Một vết rạch nhỏ ở bụng được thực hiện khi triệt sản bằng cách thắt ống dẫn trứng.

Triệt sản sau sinh: Phương pháp ngừa thai vĩnh viễn được thực hiện ngay sau khi sinh.

Gây tê vùng: Việc sử dụng thuốc gây mê để làm mất cảm giác ở một số vùng của cơ thể.

Nếu bạn có thắc mắc, hãy liên hệ với bác sĩ sản khoa của bạn.

Xem thêm bài "Triệt sản cho nữ giới và nam giới"

Tài liệu tham khảo 

//www.acog.org/-/media/For-Patients/faq052.pdf?dmc=1&ts=20150526T2132277562

  • Phẫu thuật lấy toàn bộ vòi tử cung hoặc làm đứt đoạn hai vòi tử cung. Tại Hoa Kỳ trong năm 2002, 27% phụ nữ có gia đình đã được triệt sản vòi tử cung trong khi chỉ có 9% người chống thắt ống dẫn tinh. Có nhiều phụ nữ độc thân đã thực hiện triệt sản. Gần một nửa số trường hợp triệt sản ở Mỹ được thực hiện ngay trong thời kì hậu sản trong vòng 48 giờ sau sinh.

    Tỉ lệ thất bại khác nhau tùy theo phương pháp triệt sản  và tuổi  của khách hàng.

    Bảng 26.1: Tỉ lệ thất bại cộng dồn 10 năm của một số phương pháp triệt sản nữ tự nguyện

    Phương pháp Tỉ lệ thất bại [ tỉ lệ cao nhất]
    Cắt một phần loa vòi tử cung trong thời kí hậu sản 0.8% Đối với mỗi phương pháp triệt sản, ít nhất hơn 50% thất bại được đánh giá sau 2 năm, 2 năm tính từ thời điểm ngay sau khi thực hiện thủ thuật
    Buộc vòng Silastic trên vòi tử cung 1.8%
    Cắt một phần ở khoảng giữa vòi tử cung 2.0%
    Đốt bằng lưỡng cực 2.5%
    Dùng Spring clip 3.7%
    Filshie clip [ 7 năm] 0.9% +
    • Phụ nữ có tỉ lệ cao hơn.
    • Tất cả các phương pháp đều đòi hỏi việc thực hành đúng để có hiểu quả tối ưu.
    • Tỉ lệ thất bại [ nghiên cứu trên] có thể thay đổi ở các đơn vị y tế tư nhân.

    Gây tắt vòi tử cung qua ngả nội soi buồng trứng tử cung: 99,74% hiệu quả trong 5 năm [ cần được xác định vòi tử cung đã bị tắt hoàn toàn bằng chụp buồng tử cung có cản quang].

    Vì có nhiều ung thư buồng trứng gây tử vong xuất phát từ đoạn loa của vòi tử cung, việc cắt bỏ toàn bộ vòi tử cung cần được xem xét nghiêm túc như là một chọn lựa trong quy trình triệt sản nữ. Làm tắt đoạn eo của vòi tử cung là tốt nhất trong ngăn ngừa thụ tinh.

    Đốt lưỡng cực: Kẹp vào vùng không có mạch máu đi bên trong dây chằng rộng, theo chiều dọc của vòi tử cung, nơi đường kính của vòi tử cung tương  đương nhau ở hai bên [ ít nhất 2 cm từ chỗ nối tử cung – vòi tử cung]. Dòng điện 25 Watts đi qua hai bản điện cực đốt xuyên qua mô. Đốt lưỡng cực có nguy cơ đường dò và thai ngoài tử cung cao nhất.

    Silastic band [ nhẫn Fallope, vòng Yoon]: Buộc cách chỗ nối tử cung – vòi tử cung ít nhất 3 cm. Vòng qua ống dải pahi3 chứa hoàn toàn hai đường kính của vòi tử cung.

    Kẹp Hulka – Clemens [ kẹp lò xo]; Kẹp chứa lò xo. Kẹp ở phần eo của vòi  tử cung, cách góc tử cung 1-2 cm và kẹp vuông góc với trục dài của vòi tử cung. Tỉ lệ thất bại cao nhất.

    Kẹp Filshie : Kẹp có bản lề bằng titanium với lớp bọc bên ngoài bằng cao su silicome. Kẹp  vào phần eo của vòi tử cung, cách góc tử cung từ 1 đến 2 cm. Qua lớp mỏng mạc treo vòi, cần phải thấy đỉnh của móc kẹp. Có thể áp dụng ngay sau khi sinh với một số trường hợp đặc biệt [ tỉ lệ thất bại 0.9% so với 0.4% khi thực hiện thủ thuận ở 4 tuần sau sinh]

    Kỹ thuật Pomeroy cải tiến: Thắt tại góc ở đoạn eo của vòi tử cung bằng chỉ tan plain catgut [ buộc hai đầu tận riêng] sau đó cắt một đoạn của vòi tử cung. Đoạn bị cắt cần mô học xác nhận có chứa thanh mạc cảu vòi tử cung.

    Kỹ thuật Parkland cải tiến: Cắt bỏ một đoạn eo của vòi tử cung sau khi đã buộc riêng từng đầu tận, không tạo “ khớp nối”.

    Kỹ thuật Irving, Uchida, cắt bỏ loa vòi: hiếm khi được thực hiện.

    Kinh nguyệt: không.

    Tình dục/ tâm lí: thoải mái hơn trong quan hệ tình dục vì không lo lắng có thai.

    Ung thư/ khối u: giảm nguy cơ ung thư buồng trứng. Phụ nữ có đột biến gen BRCA 1 và được triệt sản, có nguy cơ bị ung thư buồng trứng xâm lấn chiếm 60%. Nói chung giảm 40% nguy cơ bị ung thư buồng trứng. Pẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vòi tử cung là phương pháp tốt nhất để giảm nguy cơ bị ung thư buồng trứng.

    Khác: hiệu quả cao và vĩnh viễn.

    Kinh nguyệt: Số liệu thu thập nghiên cứu 9514 phụ nữ đã được triệt sản vòi tử cung bằng 6 kĩ thuật và theo dõi đến 5 năm cho thấy không có “ hội chứng sau thắt vòi tử cung” đồng thời không làm tăng số lượng cũng như không kéo dài hơn số ngày có kinh hoặc không làm tăng đau bụng kinh.

    Tình dục/ tâm lí: Hối tiếc có thể xảy ra, đặc biệt ở phụ nữ trẻ. Cần tư vấn kỹ và đề nghị các biện pháp ngừa thai có thể hồi phục nếu khách hàng cảm thấy do dự.

    Ung thư/ khối u: không.

    Khác:

    • Đòi hỏi nột cuộc phẫu thuật ngoại trú [thường với gây mê toàn thân] đắt tiền.
    • Nếu thất bại, nguy cơ cao bị thai ngoài tử cung [ 30%].
    • Không dễ dàng phục hồi và không phòng ngừa được HIV cũng như các BLTQĐTD.
    Phẫu thuật mỗ bụng lỗ nhỏ Nội soi ổ bụng
    Tai biến nhẹ 11,6% 6,0%
    Tai biến nặng 1,5% 0,9%
    • Tai biến nhẹ bao gồm: nhiễm trùng, bụng vết mổ.
    • Tai biến nặng bao gồm: chuyển mở bụng, chảy máu, tổn thương tạng đặc biệt do đốt điện, tai biến gây mê.
    • Nguy cơ tổn thương mạch máu lớn trong nội soi ổ bụng 3-9/10,000 cuộc mổ.
    • Tử suất: 1-2/100,000 cuộc mổ [ nguyên nhân nhiều nhất là các tai biến của gây mê toàn thân].
    • Nguy cơ bị cắt tử cung sau đó cao hơn ý nghĩa thống kê, tuy nhiên chỉ ở những phụ nữ có vấn đề về phụ khao trước đó.
    • Hối tiếc [ 0,9-26,0%] Nguy cơ bao gồm: dưới 30 tuổi, ít con, triệt sản tại thời điểm mổ lấy thai. Thay đổi tình trạng hôn nhân, nghèo khổ, dân tộc thiểu số, không được thông tin về tính chất triệt sản vĩnh viễn hay về nguy cơ, quyết đinh vội vàng. Đối với khách hàng được triệt sản tại thời điểm < 30 tuổi, 40% khách hàng yêu cầu nối vòi tử cung, 20% người có biểu hiện hối tiếc, chỉ có 1% khách hàng được thực hiện nối vòi tử cung thành công. Trước khi tiến hành phương pháp này, đòi hỏi phải tư vấn kỹ l lưỡng.
    • Phụ nữ chắc chắn không muốn có thêm con.
    • Phụ trên 21 tuổi [ chỉ cần thiết cho việc chi trả của Medicaid, không cần thiết cho các yêu cầu y tế hoặc không cần thiết cho ngân sách của bang California].
    • Nếu phẫu thuất được coi la an toàn.

    Trẻ vị thành niên: không phải là phương pháp phù hợp, thường có tỉ lệ hối tiếc và tỉ lệ thất bại cao.

    • Đoạn Essure được đặt vào trong lòng vòi tử cung; dài 4 cm, rộng 1-2mm
    • Lõi là cuộn thép không rỉ và sợi polythylene terephthalate [ PET]
    • Bên ngoài bọc bởi hợp kim  nickel-titanium
    • Sau khi đoạn Essure được đặt vào đoạn gần của vòi tử cung, PET kích thích mô phát triển tại chỗ, sẽ làm pít vòi tử cung.
    • Cần 3 tháng sau thủ thuật để vòi tử cung được bít hoàn toàn.
    • 3 tháng sau thủ thuật, cần chụp hình tử cung – vòi tử cung có cản quang [ HSG0 để xác nhận:

    “ Thay thế đường rạch da”

    • Thực hiện triệt sản tại phòng khám hoặc tại phòng mổ cấp cứu [ thời gian thủ thuật trung bình 13-35 phút].
    • Chu kỳ kinh nguyệt không bị ảnh hưởng.
    • Không cần dùng thuốc an thần hoặc gây mê toàn thân [ khuyến cáo phải dùng thuốc giảm đau non-steroiod trước thủ thuật để phòng ngừa co thắt vòi tử cung].
    • Trong thử nghiệm lâm sàng [ Úc, Châu Âu và Mỹ], 92% phụ nữ có thể quay lại làm việc trong vòng 1 hay 2 ngày, đa số khách hàng có thể hoạt động bình thưởng ngay ngày làm thủ thuật.
    • Có thể phù hợp với người béo phì, người có dính trong ổ bụng, hay khách hàng có nguy cơ cao nếu gây mê.
    • Tỉ lệ đặt đúng vị trí 2 bên thay đổi từ 86% trong nghiên cứu thử nghiệm làm sang đầu tiên cho đến 94,6% trong các nghiên cứu sau này.
    • Dù đã đặt đúng vị trí 2 bên, khi chụp HSG có 3% nguy cơ không xác nhận đúng vị trí và 2 bên vòi tử cung đã bị tắt hoàn toàn. Điều này có thể do thủng [

  • Chủ Đề