Profitability [ROAi,t, ROEit, NIMit] = β0 + β1SIZEi,t + β2LDRi,t +β3LIQi,t +β4OCi,t + β5NPLi,t + β6NOIRi,t + t+ β7Rdepositt + β8Rbondt + β9GDPt + β10INFt + β11CPINt + ui,t.
Biến phụ thuộc: Biến tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA; Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE; Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên [NIM].
Biến độc lập: SIZE là quy mô của các ngân hàng; OC là chi phí hoạt động trên tổng tài sản; LIQUID là tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản; LDR là tỷ lệ tổng huy động trên tổng cho vay; NPL là nợ xấu trên tổng dư nợ; NOIR là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập; Rdeposit lãi suất tiết kiệm cơ sở; Rbond lãi suất trái phiếu chính phủ mười năm; INF tỷ lệ lạm phát hàng năm; GDP tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội; CPIN thang đo CPI về nhận thức tham nhũng do tổ chức Minh Bạch Quốc Tế [TI] công bố hàng năm.
Ui,t = ni + vit, uit là một biến thời gian cố định quan sát được, và vit là phần dư; t = 1,...., T là dãy thứ tự thời gian [đơn vị: năm] của nghiên cứu; i = 1,..., là thứ tự ngân hàng được nghiên cứu quan sát.
Dữ liệu
Dữ liệu thu thập gồm 27 ngân hàng cổ phần do Nhà nước quản lý trong thời gian từ 2009 đến 2022 với 364 quan sát. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng thứ cấp từ các báo cáo tài chính được công bố, niêm yết trên sàn chứng khoán, biến vĩ mô được lấy từ Quỹ Tiền tệ quốc tế - IMF, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
Phương pháp ước lượng
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo 3 phương pháp: Pool OLS, FEM, REM. Để lựa chọn giữa OLS và FEM, nhóm tác giả sử dụng kiểm định F, sau đó sử dụng kiểm định Hausman để chọn giữa FEM và REM. Nhóm tác giả kiểm tra các vấn đề của mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi. Khi mô hình xuất hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nhóm tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GLS.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phân tích thống kê mô tả
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản [ROA] có giá trị bình quân 10,90%, giá trị lớn nhất 30,33% nhỏ nhất là -56,33%, độ lệch chuẩn là 8,57%. Khả năng sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu [ROE] có giá trị bình quân 1,01%, giá trị lớn nhất 5,57%, nhỏ nhất -5,99%, độ lệch chuẩn là 0,89%.
Cũng giống ROA, tại Việt Nam, các ngân hàng nói chung đều có lợi nhuận tốt, trường hợp ROE hiện nay luôn rơi trong mức trung bình 1,8%/năm.
Thu nhập lãi cận biên [NIM] về mặt thống kê có giá trị bình quân là 3,26%, giá trị lớn nhất 9,41%, nhỏ nhất -0,88]%. Việt Nam luôn quản lý sát hệ thống tài chính ngân hàng, vì vậy NIM giữa các ngân hàng luôn nằm trong tình trạng ổn định trung bình khoảng 3,26 đơn vị.
Bảng 1: Thống kê mô tả các biến
Variables
Mean
Median
Standard Deviation
Minimum
Maximum
Obs
ROA
10.905
10.090
8.573
-56.330
30.330
364
ROE
1.010
0.840
0.892
-5.990
5.570
364
NIM
3.263
3.100
1.370
-0.880
9.410
364
SIZE
25.426
25.453
1.265
21.926
28.383
364
LDR
0.637
0.648
0.152
0.167
1.060
364
LIQ
0.205
0.186
0.099
0.045
0.611
364
OC
0.023
0.014
0.043
0.004
0.319
364
NPL
0.029
0.018
0.043
0.000
0.458
364
NOIR
0.092
0.082
0.066
0.007
0.442
364
RDEPOSIT
0.061
0.048
0.032
0.034
0.140
364
RBOND
0.062
0.056
0.030
0.022
0.112
364
GDP
0.057
0.062
0.017
0.026
0.080
364
INF
0.051
0.034
0.045
0.006
0.187
364
CPIN
33.357
32.000
4.034
29.000
43.000
364
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Dựa vào bảng thống kê mô tả cho thấy, các biến độc lập có giá trị độ lệch chuẩn thấp hơn giá trị trung bình. Kết quả phân tích cho thấy, các biến không có hiện tượng bất thường, dữ liệu đáng tin cậy và thỏa mãn điều kiện để kiểm định các bước tiếp theo.
Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập cho kết quả thấp nhất là 0,015, giá trị lớn nhất chỉ là 0.599. Các tương quan giữa các biến độc lập trên là có thể chấp nhận được, cho nên khả năng đa cộng tuyến cho mô hình là thấp. Bên cạnh đó, bài viết xem xét phương pháp VIF [Variance inflating factor] để kiểm tra khả năng đa cộng tuyến của các biến độc lập, VIF dưới 2.6540,2 được coi là hợp lý.
Tỷ số khả năng sinh lời là gì?
Tỷ suất sinh lời là một loại thước đo tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng tạo ra thu nhập của một doanh nghiệp so với doanh thu, chi phí hoạt động, tài sản trong bảng cân đối kế toán hoặc vốn chủ sở hữu của cổ đông theo thời gian, sử dụng dữ liệu từ một thời điểm cụ thể.
NIM của ngân hàng tính như thế nào?
NIM được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng từ lãi suất cho vay và đầu tư cho tổng số dư lưu thông hoặc tài sản lãi suất cần thanh toán [lợi nhuận ròng từ lãi suất trên tài sản trừ đi chi phí lãi suất trên nguồn vốn].
Tỷ suất sinh lời của tài sản là gì?
Tỷ suất sinh lời trên tài sản [ROA]Chỉ số này cho biết với một đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư, nó sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này cao, điều này cho thấy lợi nhuận sau thuế đang tăng, doanh nghiệp đang quản lý chi phí hiệu quả.