Ví dụ vai trò của chiến lược trong kinh doanh

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều nên các doanh nghiệp phải chủ động có các yếu tố cạnh tranh với những doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Vì vậy, họ sẽ phải tìm ra chiến lược kinh doanh độc đáo, khác biệt mới có thể cạnh tranh thành công. Tóm lại, chiến lược kinh doanh là gì và tầm quan trọng của nó đối với doanh nghiệp như thế nào?

Chiến lược kinh doanh là những kế hoạch, định hướng hoạt động của doanh nghiệp đưa ra nhằm mục đích vận hành một cách hiệu quả nhất, có thể cạnh tranh được với các đối thủ cùng ngành để kiếm được nhiều khách hàng tiềm năng và thu được lợi nhuận tốt hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ càng ngày càng phát triển.

Họp bàn chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh tiếng Anh là gì?

Chiến lược kinh doanh, theo tiếng Anh được gọi là Business Strategy. 

Mục tiêu của chiến lược kinh doanh

Vậy xây dựng chiến lược kinh doanh sẽ bắt đầu bằng cách xác định các mục tiêu, cụ thể là những kết quả kỳ vọng do chiến lược kinh doanh đó đem lại. Những mục tiêu chiến lược giúp định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp trong một số năm.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần biết cách phân biệt sự khác nhau rõ ràng giữa mục tiêu chiến lược với tầm nhìn, sứ mệnh. Nhiều nơi đang bị nhầm lẫn giữa những khái niệm này. Sứ mệnh chỉ ra mục đích/lý do tồn tại của doanh nghiệp, mang tính khái quát cao hơn. Còn mục tiêu chiến lược lại là những thứ cần đảm bảo có định lượng cụ thể với thời hạn rõ ràng.

Việc lựa chọn mục tiêu như thế nào có tầm ảnh hưởng lớn đến với doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn lợi nhuận cao thì cần tập trung vào phục vụ các nhóm khách hàng hoặc phân khúc thị trường mang đến lợi nhuận cao với giá trị gia tăng cao/hiệu suất chi phí thấp. Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu tăng trưởng thì sẽ hướng doanh nghiệp đa dạng hoá các dòng sản phẩm để thu hút nhiều khách hàng hơn ở các phân đoạn thị trường khác nhau.

Trong các mục tiêu của chiến lược kinh doanh, điều quan trọng nhất chính là lợi nhuận cao và có tính bền vững. Mục tiêu chiến lược thường được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư [ROI] hoặc cũng có thể đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu [ROE] hoặc tỷ suất lợi nhuận trên tài sản [ROE].

Doanh nghiệp cũng có thể đưa những mục tiêu khác vào chiến lược kinh doanh như thị phần, tăng trưởng, chất lượng, giá trị khách hàng…

Cách lựa chọn mục tiêu dựa vào các yếu tố ngành nghề, giai đoạn phát triển của mỗi doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng về việc lựa chọn mục tiêu tăng trưởng, giá trị cổ phiếu hoặc lợi nhuận kế toán hàng năm làm mục tiêu của chiến lược kinh doanh vì nó sẽ dẫn dắt doanh nghiệp phát triển không bền vững.

Vai trò của chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh mang tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp, được xem như chìa khoá quyết định sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, nhiều doanh nghiệp đã phá sản vì có chiến lược kinh doanh sai lầm. Nhưng ngược lại cũng có những doanh nghiệp áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả thì đem đến những kết quả phát triển bền vững. Cụ thể:

  • Chiến lược kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp định hướng đúng con đường đi để đạt được những mục tiêu và đem lại lợi nhuận tốt nhất. Nếu công ty kinh doanh tự do, không có chiến lược rõ ràng dễ dẫn đến việc ko đi đúng hướng, dẫn tới khả năng thất bại, làm ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu và lợi nhuận.
  • Thiết lập chiến lược kinh doanh một cách chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ về những thế mạnh của mình và nắm bắt cơ hội tốt hơn. Đồng thời cũng giải quyết được khi đối mặt với những khó khăn trong quá trình kinh doanh một cách dễ dàng.

Phạm vi của chiến lược kinh doanh

Một chiến lược kinh doanh hiệu quả không tập trung vào thỏa mãn tất cả các nhu cầu ở mọi phân khúc thị trường vì làm như vậy sẽ tốn rất nhiều nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đặt ra phạm vi chiến lược bao gồm những giới hạn về sản phẩm, khách hàng, khu vực địa lý, chuỗi giá trị để tập trung thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Phạm vi chiến lược không cần mô tả quá chính xác những điều doanh nghiệp làm mà ngược lại, cần nêu rõ và truyền tải tới nhân viên những việc mà doanh nghiệp sẽ không làm. 

Ví dụ:

  • Một ngân hàng xác định phạm vi chiến lược của mình là không cấp thẻ tín dụng cho những khách hàng kinh doanh các mặt hàng giá biến động mạnh như phân bón, sắt thép. Điều này giúp các quản lý cấp trung không dành nhiều thời gian và tâm sức vào các dự án nằm ngoài phạm vi chiến lược.
  • Tập trung hướng đến nhiều nhu cầu của khách hàng giống với trường hợp của thương hiệu An Phước khi cung cấp sản phẩm đa dạng [áo sơ mi, cà vạt, quần Âu, giày…] cho những đối tượng khách hàng doanh nhận, công sở có mức thu nhập cao.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp cũng hãy thử lựa chọn tập trung và nhiều nhu cầu của nhiều khách hàng trong một khu vực thị trường hẹp.

Phạm vi của chiến lược kinh doanh phải rõ ràng, mạch lạc

Phân loại chiến lược kinh doanh

Hiện nay, có nhiều chiến lược kinh doanh đa dạng nên doanh nghiệp cần chọn lọc ra những chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp để thu được kết quả cao nhất. Sau đây là một số chiến lược kinh doanh phổ biến:

Chiến lược tập trung tăng trưởng

Chiến lược tăng trưởng tập trung sẽ tận dụng các nguồn lực và ưu thế của dịch vụ/sản phẩm, cách áp dụng cụ thể:

  • Chiến lược thâm nhập thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động Marketing để thu về nhiều khách hàng mới và giữ chân những khách hàng cũ.
  • Chiến lược phát triển thị trường được áp dụng khi doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, đã sở hữu nền tảng Marketing hiệu quả và chất lượng.
  • Chiến lược phát triển sản phẩm nhờ có ứng dụng khoa học công nghệ mạnh mẽ vào sản xuất, kinh doanh.

Chiến lược phát triển hội nhập

Đây là chiến lược thường được phát triển qua 3 hướng chính:

  • Hội nhập ngược chiều khi thu hút và thâm nhập những nhà cung ứng yếu tố đầu vào để quản lý thị trường, cung cấp nguyên vật liệu, gia tăng lợi nhuận.
  • Hội nhập thuận chiều sẽ được áp dụng bằng cách thu hút các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
  • Hội nhập ngang làm việc liên kết cùng các đối thủ cạnh tranh để kiểm soát thị phần của mình.

Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá

Ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc làm ra các sản phẩm mới và thị trường mới:

  • Đa dạng hoá một cách đồng tâm khi sản phẩm, dịch vụ mới phải có sự liên kết công nghệ sản xuất và quy trình Marketing hiện có của doanh nghiệp.
  • Đa dạng hóa ngang là việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới khác với những sản phẩm đang có nhưng cùng lĩnh vực kinh doanh và Marketing của doanh nghiệp.
  • Phương thức đa dạng hóa hỗn hợp là dựa trên sự đổi mới về sản phẩm dựa vào công nghệ sản xuất, chiến lược này sẽ làm tăng quy mô cũng như thị phần. Tuy vậy, vấn đề chi phí lớn và nhiều rủi ro khiến các doanh nghiệp phân vân.

Nội dung chiến lược kinh doanh

Phân loại khách hàng và nâng cao giá trị cạnh tranh

Trong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định được khách hàng mục tiêu của mình đang mong muốn gì ở sản phẩm, nghiên cứu và đánh giá số liệu khách hàng xem khách hàng sẵn sàng chi trả vì những yếu tố nào của một sản phẩm/dịch vụ.

Vậy chính xác doanh nghiệp cần nâng cao được các yếu tố cạnh tranh bằng việc sử dụng những giá trị mà khách hàng mong muốn vượt xa hơn đối thủ để sản phẩm của mình dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn.

Triển khai các hoạt động chiến lược

Khi đã phân tích được khách hàng cũng như có chiến lược cạnh tranh với các đối thủ thì những người điều hành doanh nghiệp phải vận hành bộ máy làm việc hướng đến mục tiêu đề ra, chính là giá trị mà khách hàng mong muốn, có những yếu tố vượt trội hơn đối thủ, bao gồm các công đoạn từ vận hành, Marketing, bán hàng…

Hiểu rõ thế mạnh của doanh nghiệp

Hệ thống lại quy trình làm việc của doanh nghiệp sao cho hướng đến mục tiêu đề ra. Khi hệ thống, doanh nghiệp phải xác định những lợi thế về vấn đề cốt lõi chính là các ưu điểm của mình so với đối thủ.

Vấn đề cốt lõi là năng lực triển khai hệ thống hoạt động với sự vượt trội hơn so với đối thủ về hiệu suất và chất lượng. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh hơn so với các đối thủ.

Đánh giá đúng về vị trí của doanh nghiệp trên thị trường

Mỗi doanh nghiệp cần hiểu biết đúng về vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và đối chiếu với các mục tiêu đề ra mới có những dự định phát triển cụ thể. Nhìn vào chiến lược, bạn sẽ hiểu rõ doanh nghiệp của mình đang ở đâu trên thị trường để có những giải pháp tốt nhất. Điều này cũng khiến nhân viên phải tự đặt ra nhiều cam kết hơn để thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Xác định những cơ hội mới

Thường xuyên kiểm tra chiến lược kinh doanh sẽ đòi hỏi nhiều tư duy sáng tạo hơn, những cơ hội kinh doanh mới vì nó yêu cầu đưa ra những giải pháp cho thách thức mới gặp phải, ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược ban đầu.

Qua bài viết này có thể thấy chiến lược kinh doanh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, quyết định phần lớn khả năng thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng này, doanh nghiệp cần chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể phát triển bền vững trong tương lai.

Đại đa số các doanh nghiệp đều coi việc xây dựng chiến lược kinh doanh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Lãnh đạo các doanh nghiệp lớn hàng năm dùng đến 40% thời gian để nghiên cứu nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình. Cùng Luận văn 1080 tìm hiểu về cách xây dựng chiến lược kinh doanh trong bài viết sau đây:

Tham khảo thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch kinh doanh

Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Mục lục [Ẩn] 

Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì đối phương có thể làm được, cái gì đối phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan điểm truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của một tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Theo Alfred Chandler “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.

Theo William J. Gluech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện.

Theo Fred R. David: “ Chiến lược là những phương tiện đạt tới mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát triển về địa lý, đa dạng hoá hoạt động, sở hữu hoá, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.

Theo Michael E. Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.

Như vậy, có thể hiểu: Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định [mục tiêu, đường lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực…] và phương châm hành động để đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt qua nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.

Nếu bạn đang gặp khó khăn hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận hay bạn không có thời gian để làm luận văn vì phải vừa học vừa làm? Kỹ năng viết cũng như trình bày quá lủng củng?... Vì vậy bạn rất cần sự trợ giúp của dịch vụ nhận làm luận văn thạc sĩ.

Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng, giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.

2. Vai trò chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp

-  Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lược sẽ giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.

- Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.

- Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.

- Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới. Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.

 Tìm hiểu về khái niệm và các lập bản kế hoạch kinh doanh

3. Nội dung xây dựng chiến lược kinh doanh

3.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức

Các nhà thiết lập chiến lược phải đối mặt với rất nhiều đòi hỏi khác nhau mà những người đưa ra những đòi hỏi này tin rằng sự ra đời của doanh nghiệp là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Các đòi hỏi này xuất phát từ phía cổ đông, người lao động, nhà cung ứng, khách hàng, chính phủ, và các cộng đồng. Chính vì thế, các đòi hỏi này phải được đánh giá, sắp xếp theo trình tự ưu tiên, vì vậy nó có vai trò định hướng hoạt động quá trình ra quyết định của tổ chức. Xác định mục tiêu của tổ chức không phải là vấn đề mang tính lý thuyết đơn thuần, đó là vấn đề mà các nhà lập chiến lược phải đối đầu thường xuyên. Do đó, việc tìm hiểu về vấn đề này là rất cần thiết cho các nhà thiết lập chiến lược và cả những người nghiên cứu.

3.1.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức Sứ mệnh của tổ chức bao gồm tất cả các quan điểm cơ bản của giai đoạn xuất phát và nó sẽ định hướng tổ chức theo một hướng nhất định [Latin Mittere to send; Cumming and Davies, 1994].

Thông thường việc xác lập một bản tuyên bố sứ mệnh là một tiến trình liên tục trải qua sáu bước cơ bản:

Bước 1: Hình thành ý tưởng ban đầu về sứ mệnh kinh doanh.

Bước 2: Khảo sát môi trường bên ngoài và nhận định các điều kiện nội bộ.

Bước 3: Xác định lại ý tưởng về sứ mệnh kinh doanh.

Bước 4: Tiến hành xây dựng lại bản sứ mệnh của công ty.

Bước 5: Tổ chức thực hiện bản sứ mệnh của công ty.

Bước 6: Xem xét và điều chỉnh bản sứ mệnh.

Khi xây dựng bản sứ mệnh không những cần xem xét mong muốn của người chủ sở hữu, nhà lãnh đạo mà còn phải chú ý tới các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty.

3.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược

Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu có thể là mục tiêu dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn. Các nhà kinh tế giả thiết rằng doanh nghiệp ấn định mục tiêu của mình trong 8 yếu tố chủ yếu.

  • Vị thế thị trường.
  • Đổi mới.
  • Năng suất.
  • Nguồn tài chính và hậu cần.
  • Lợi nhuận.
  • Phát triển và hiệu năng của cán bộ.
  • Thái độ và hiệu năng của công nhân.
  • Trách nhiệm đối với xã hội.

Nếu thiếu 1 trong 8 yếu tố trên sẽ làm nảy sinh những hậu quả nghiêm trọng cho toàn doanh nghiệp. Để việc ấn định các mục tiêu trong ngắn hạn không làm phương hại tới các mục tiêu dài hạn, đòi hỏi phải có một sự cân bằng giữa các mục tiêu này.

Việc ấn định mục tiêu không phải là vấn đề hoàn toàn giản đơn hay mang tính chủ quan để có một mục tiêu phù hợp đối với doanh nghiệp mục tiêu phải thoả mãn một trong các nhân tố sau:

Tính cụ thể: Mục tiêu cần làm rõ liên quan đến những vấn đề gì? Tiến độ thực hiện như thế nào? Và kết quả cuối cùng cần đạt được? Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ hoạch định chiến lược thực hiện mục tiêu đó. Tính cụ thể bao gồm cả việc định lượng các mục tiêu, các mục tiêu cần được xác định dưới dạng các chỉ tiêu cụ thể.

Tính khả thi: một mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được, nếu không sẽ là phiêu lưu hoặc phản tác dụng. Do đó, nếu mục tiêu quá cao thì người thực hiện sẽ chán nản, mục tiêu quá thấp thì sẽ không có tác dụng.

Tính thống nhất: các mục tiêu đề ra phải phù hợp với nhau để quá trình thực hiện một mục tiêu này không cản trở đến việc thực hiện các mục tiêu khác. Các mục tiêu trái ngược thường gây ra những mâu thuẫn nội bộ doanh nghiệp, do vậy cần phải phân loại thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu. Tuy nhiên các mục tiêu không phải hoàn toàn nhất quán với nhau, khi đó cần có những giải pháp dung hòa trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra.

Tính linh hoạt: những mục tiêu đề ra phải có thể điều chỉnh được cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường nhằm tránh được những nguy cơ và tận dụng những cơ hội. Tuy vậy, khi thay đổi những mục tiêu cũng cần phải thận trọng vì sự thay đổi này phải đi đôi với những thay đổi tương ứng trong các chiến lược liên quan cũng như các kế hoạch hành động. Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn vừa phải căn cứ vào bản tuyên bố sứ mệnh vừa phải tính đến sự tác động của các yếu tố khách quan khác. Đó là các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty.

3.2. Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường vĩ mô và Môi trường vi mô [Môi trường tổng quát hay Môi trường đặc thù].

Môi trường vĩ mô:

Yếu tố kinh tế: Bao gồm các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, khi nền kinh tế phát triển và thu nhập cá nhân của người dân tăng lên dẫn đến hoạt động giao thương giữa Việt Nam và các nước tăng do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế cũng tăng theo. Các chỉ tiêu liên quan cụ thể như:

  • Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm
  • Thu nhập bình quân đầu người/năm
  • Tốc độ lạm phát….v.v.

- Yếu tố chính trị - pháp luật: Việt Nam là nước có tình hình chính trị ổn định trong khu vực và trên thế giới, đây là điều kiện tốt để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm khi đầu tư vào làm ăn buôn bán tại Việt Nam. Kế đến, chính phủ Việt Nam đang dần hoàn thiện hệ thống luật để ngày càng phù hợp với luật quốc tế. Tuy nhiên, dù đã có những tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, rườm rà và thay đổi cần phải tiếp tục điều chỉnh trong thời gian tới. Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật và nắm rõ luật để hạn chế nguy cơ do yếu tố này mang lại.

Yếu tố văn hóa - xã hội: Bao gồm các tập tục, truyền thống, phong cách sống của người dân, quan điểm tiêu dùng, thói quen mua sắm đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố trên có thể đem lại cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng đồng thời cũng là nguy cơ cho doanh nghiệp khác, vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kỹ khi xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh …

Yếu tố công nghệ và kỹ thuật: Sự phát triển như vũ bão của công nghệ và kỹ thuật trong những thập niên gần đây đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít nguy cơ cho tất cả các doanh nghiệp, sự phát triển công nghệ mới làm cho các công nghệ cũ trở nên lạc hậu. Sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật tiên tiến làm rút ngắn vòng đời sản phẩm nên đòi hỏi phải thích ứng nhanh chóng. Doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới công nghệ và ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Yếu tố tự nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt dần và trở nên khan hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trường, cắt giảm khí thải đang ngày càng được xã hội quan tâm. Do vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc, xem xét khi hoạch định và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho phù hợp.

Môi trường vi mô:

Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành diễn ra gay gắt, do các đối thủ cảm thấy bị chèn ép hoặc tìm kiếm cơ hội để giành lấy vị trí trên thương trường. Dù có ít hay nhiều đối thủ các công ty này luôn có khuynh hướng đối chọi nhau và luôn chuẩn bị các nguồn lực đối phó lẫn nhau, bất kỳ hành động của công ty nào đều có hiệu ứng kích thích các công ty khác phản ứng lại. Do đó thị trường luôn trong trạng thái không ổn định.

Các đối thủ thường dùng các chiến thuật thôn tính lẫn nhau như: Cạnh tranh về giá, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoặc chương trình hậu mãi sau bán hàng hay tăng cường chất lượng dịch vụ. Để được tồn tại trên thương trường, doanh nghiệp phải nhận định được tất cả đối thủ cạnh tranh và xác định cho được khả năng, ưu thế, khuyết điểm, mối đe dọa và mục tiêu chiến lược của họ.

- Đối thủ mới tiềm ẩn: Không mạnh hơn, nhưng sự xuất hiện của các đối thủ này đã làm tăng thêm khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp vào thị trường, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối thủ mới tìm được đúng đối tượng khách hàng có khả năng thanh toán và có quan điểm tiêu dùng đã thay đổi. Đối thủ mới mạnh hơn mang đến năng lực sản xuất mới, và không che dấu mong muốn chiếm lĩnh một phần nào đó của thị trường. Nếu nhập cuộc họ sẽ tạo ra một số biến động trong toàn ngành với chiến thuật bán giảm giá để lôi kéo và thu hút khách hàng.

Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng và lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế doanh nghiệp sẽ bị rơi lại ở thị trường nhỏ bé. Do đó, các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.

- Những khách hàng [Người mua]: Khách hàng là một phần của công ty, do đó khách hàng trung thành là một lợi thế rất lớn của công ty. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu mà công ty mang đến cho họ được thỏa mãn tốt hơn. Người mua tranh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị trường và tầm quan trọng của các hàng hóa mua của ngành xét trong mối tương quan với toàn bộ hoạt động kinh doanh chung của ngành.

Những nhà cung cấp: Những nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của mình đối với các thành viên trong cuộc thương lượng bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng hàng hóa [dịch vụ] mà họ cung cấp. Những người cung cấp có thế lực bằng cách đó chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp lại chi phí tăng lên trong mức giá của ngành. Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết các nhà cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường. Các đối tượng sau đây cần quan tâm: Người bán vật tư thiết bị, cộng đồng tài chính. V.v.

3.3. Phân tích đánh giá tình hình nội bộ doanh nghiệp:

-  Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các cấp và người thừa hành trong doanh nghiệp. Phân tích nguồn nhân lực nhằm giúp cho doanh nghiệp đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong tổ chức, trong từng bộ phận chức năng so với yêu cầu công việc để từ đó có kế hoạch đãi ngộ, sắp xếp, đào tạo và sử dụng hợp lý các nguồn lực, giúp doanh nghiệp đảm bảo sự thành công của các chiến lược đề ra.

Sản xuất: Sản xuất là hoạt động chính của doanh nghiệp, gắn liền với việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ với các yếu tố chủ yếu như: khả năng sản xuất, chất lượng dịch vụ, chi phí thấp làm hài lòng khách hàng. Phân tích hoạt động sản xuất giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

Tài chính kế toán: Liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực vật chất trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ, phân tích đánh giá hoạt động tài chính giúp doanh nghiệp kiểm soát được hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. Các yếu tố tài chính như: Khả năng huy động vốn, nguồn vốn, tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu, từ đó phục vụ cho các quyết định sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp nắm rõ được các chi phí nhằm tạo ra điểm mạnh cho doanh nghiệp.

- Marketing: Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bao gồm: nghiên cứu thị trường để nhận dạng các cơ hội kinh doanh, hoạch định các chiến lược về phân phối sản phẩm, về giá cho phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng đến, đồng thời là yếu tố chính tạo điều kiện cho cung và cầu trên thị trường gặp nhau, là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu và phát triển: Giúp doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quá trình sản xuất, giảm bớt chi phí.

Hệ thống thông tin: Phân tích hệ thống thông tin giúp đánh giá thông tin của doanh nghiệp hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được có chính xác và kịp thời giữa các bộ phận hay không, giúp doanh nghiệp có được những thông tin với độ chính xác cao, đầy đủ làm cơ sở xây dựng chiến lược đúng đắn.

3.4. Xây dựng các phương án chiến lược

3.4.1. Giai đoạn nhập vào

Bao gồm việc phân tích: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài; Ma trận hình ảnh cạnh tranh; Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Mục đích của giai đoạn này là tóm tắt các thông tin cơ bản cần thiết cho việc hình thành chiến lược.

3.4.2. Giai đoạn kết hợp

Trong giai đoạn này công cụ được sử dụng quan trọng nhất là ma trận SWOT. Bên cạnh đó có thể sử dụng các công cụ: Ma trận nhóm tham khảo ý kiến Boston [Boston Consultant Group, BCG]; Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động [SPACE]; Ma trận bên trong, bên ngoài [Internal-External, IE]; Ma trận chiến lược chính để bổ trợ cho việc đưa ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn bằng cách sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng.

Ma trận SWOT sẽ giúp cho nhà quản trị lựa chọn các chiến lược tốt nhất phù hợp nhất cho doanh nghiệp. Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà nhà quản trị sẽ sử dụng một hoặc nhiều ma trận SWOT để tiến hành phân tích và lựa chọn giải pháp.

Mô hình SWOT thường đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản:

S_O: Các chiến lược này dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội bên ngoài.

S_T: Các chiến lược này dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp để ngăn chặn hoặc hạn chế các nguy cơ từ bên ngoài.

W_O: Các chiến lược này giảm điểm yếu bên trong nội bộ để tận dụng các cơ hội từ bên ngoài.

W_T: Các chiến lược này giảm điểm yếu bên trong nội bộ để ngăn chặn hoặc hạn chế các nguy cơ bên ngoài.

3.4.3. Giai đoạn quyết định

Sử dụng thông tin được rút ra từ giai đoạn nhập vào để đánh giá khách quan các chiến lược khả thi có thể được lựa chọn ở giai đoạn kết hợp. Công cụ được sử dụng là ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng [Quantitative strategic Planning Matrix, QSPM].

3.5. Điểm hạn chế của quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh

Quy trình xây dựng chiến lược được trình bày ở trên theo ý kiến của tác giả vẫn còn tồn tại ít nhất một hạn chế. Đó là: Việc lập danh mục các yếu tố [bước 1] cũng như việc ấn định mức độ quan trọng của các yếu tố [bước 2] của các ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE là phụ thuộc hoàn toàn vào nhận định chủ quan của doanh nghiệp [hoặc cá nhân người lập chiến lược]. Vấn đề có thể được giải thích do tính thời điểm – những vấn đề kinh tế vĩ mô nổi bật trong những khoảng thời gian thì khác nhau. Tuy nhiên chính sự áp đặt mang tính chủ quan đó sẽ làm sai lệch đáng kể kết quả tổng số điểm quan trọng và quan trọng hơn là làm thay đổi kết quả của các bước tiếp theo.

Video liên quan

Chủ Đề