Vì sao khi kinh doanh phải đóng thuế

Bởi: Einvoice.vn - 27/05/2022 Lượt xem: 162 Cỡ chữ

Liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, doanh nghiệp cần làm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Tuy nhiên, về phía doanh nghiệp, có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây từ E-invoice!


Quy định về thuế TNDN từ hoạt động đầu tư vốn.

1. Những đối tượng nào phải nộp thuế TNDN?

Thuế Thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời là công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều tiết hoạt động kinh tế, xã hội.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh doanh. Vậy những đối tượng nào sẽ thuộc diện thực hiện nghĩa vụ nộp khoản thuế này?

Theo quy định hiện hành, cụ thể là Thông tư số 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, những đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất hàng hóa nằm trong danh sách dưới đây sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Một là, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hai là, tổ chức thành lập theo Luật hợp tác xã.
Ba là, doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Bốn là, tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Năm là, đơn vị sự nghiệp thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Sáu là, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
>> Tham khảo: Hồ sơ quyết toán thuế TNDN.

2. Khi nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp


Có nhiều trường hợp được miễn thuế TNDN.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 4, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Điều 8, Thông tư 78/2014/TT-BTC; Điều 3, 4, Thông tư 151/2014/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, Điều 6, Thông tư 96/2015/TT-BTC; doanh nghiệp sẽ được miễn khoản thuế này nếu thuộc 1 trong những trường hợp sau đây: + Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Lưu ý, khoản thu này sẽ được miễn thuế tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu; + Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; + Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm; + Thu nhập từ các hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy hải sản, sản xuất muối, nông lâm ngư nghiệp, diêm nghiệp tại địa bàn có điều kiện khó khăn. + Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp [dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; thu hoạch sản phẩm nông nghiệp]. + Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. + Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. + Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải [CERs] lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải. + Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp với trên  30% tổng số lao động bình quân trong năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV. + Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. + Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Thu nhập của văn phòng thừa phát lại. + Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội… + Phần thu nhập không chia.

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

3. Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn không?

Để khẳng định có hay không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn, cần căn cứ theo quy định hiện hành. Cụ thể là Thông tư 78/2014/TT-BTC.


DN không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn.

Theo Khoản 1, Điều 6 của thông tư này, các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng những điều kiện:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong khi đó, Điều 4, Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế và khoản 6 có đề cập như sau:
“Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.” Căn cứ theo những quy định nêu trên, có thể kết luận trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh khác và nhận được lợi nhuận từ khoản góp vốn này sẽ được MIỄN THUẾ. Với điều kiện là doanh nghiệp được đầu tư vốn đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước và phân chia lợi nhuận sau thuế.

Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn. Ngoài ra, để được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

 

Các tin tức liên quan:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp? Quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Như chúng ta đã biết thì thuế chính là khoản thu bắt buộc được nộp vào ngân sách nhà nước, Theo đó tùy theo quy định mà có các đối tượng chịu thuế bởi các loại thuế khác nhau. Trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa của doanh nghiệp và các đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định đề ra. Vậy cụ thể Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trên thực tế như thế nào?

Cơ sở pháp lý: 

Luật Doanh Nghiệp 2020

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? 

Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư… Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân,  nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.

Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn thu Ngân sách Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những khoản thuế mà tổ chức kinh tế có nghĩa vụ phải đóng khi đi vào  hoạt động và có thu nhập tính thuế sau khi đã trừ đi các khoản được pháp luật cho phép là những khoản chi phí hợp lý. Như vậy, Doanh nghiệp đóng thuế tạo ra nguồn thu cho Nhà nước, tạo ra sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập thuộc diện chịu thuế sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của các tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

2. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về các đối tượng phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp đã được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp  2020 dưới các hình thức: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và các tổ chức khác.

+ Doanh nghiệp nước ngoài đã được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo pháp luật nước ngoài. Hiện nay, Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam ví dụ: chi nhánh nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài, đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.

+ Các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập, được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam và có hoạt động kinh doanh.

+ Tổ chức khác có hoạt động kinh doanh, ví dụ: hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp.

Căn cứ tính thuế:

Doanh nghiệp có thể bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc năm [năm dương dịch]. Trong một kì tính thuế, doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tất cả nguồn thu nhập chịu thuế trong một kỳ tính thuế nhân với tỷ lệ thuế suất doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Doanh thu chịu thuế bao gồm tất cả doanh thu tính thuế từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản từ thu nhập từ việc  bán hàng, thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ, thu từ tiền gia công trừ các khoản bao gồm các khoản được cho là chi phí hợp lý và các thu nhập chịu thuế bị trừ khác theo quy định luật.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là đối tượng điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác ví dụ chuyển nhượng bất động sản hoặc cổ phần của cổ đông.

Thuế suất được áp dụng từ ngày 1/1/2016 của doanh nghiệp từ thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. Như vậy, nay thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Tổng doanh thu tính thuế của doanh nghiệp được đăng kí và hoạt động tại Việt Nam có doanh thu trên kỳ tính thuế < 20 tỷ đồng thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20%. Áp dựng thuế suất từ 32% đến 50% đối doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Áp dụng thuế suất  đối doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim , vàng, bạc là  50%.

Áp dụng thuế suất 20% đối với tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc đã thành lập lâu nhưng có năm trước liền kề Tổ chức kinh tế không hoạt động đủ 12 tháng và tổng doanh thu tính thuế trên năm được tính thuế bình quân/ tháng của doanh nghiệp

Chủ Đề