Vở bài tập Tiếng Việt trang 2, 3 tập 2

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 19 trang 2, 3 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 3.

1: Đọc hai khổ thơ sau đây và trả lời câu hỏi :

Mặt trời gác núi

Bóng tối lan dần,

Anh đóm chuyên cần

Lên đèn đi gác,

Theo làn gió mát

Đóm đi rất êm,

Đi suốt một đêm,

Lo cho người ngủ.

Con đom đóm được gọi bằng gì Tính nết của Đom Đóm được tả bằng từ nào ?Hoạt động của đom đóm được tả bằng những từ ngữ nào ?
....................... ....................... .......................

Trả lời:

Con đom đóm được gọi bằng gì Tính nết của Đom Đóm được tả bằng từ nào ?Hoạt động của đom đóm được tả bằng những từ ngữ nào ?
Anh ĐómChuyên cần Lên đèn đi gác, đi rất êm lo cho người ngủ.

2: Đọc lại bài thơ Anh Đom Đóm [đã học trong học kì I]. Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người [nhân hóa], viết vào chỗ trống trong bảng sau :

Tên các con vậtCác con vật dược gọi bằng Các con vật dược tả bằng những từ ngữ
....................... ....................... .......................
....................... ....................... .......................

Trả lời:

Tên các con vậtCác con vật dược gọi bằng Các con vật dược tả bằng những từ ngữ
Cò Bợ Chị ru con

“Ru hỡi Ru hời !

Hỡi bé tôi ơi,

Ngủ cho ngon giấc"

Vạc Thím Lặng lẽ mò tôm

3: Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây :

a] Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b] Tối mai, anh Đóm Đóm lại đi gác.

c] Chúng em học bài thơ Anh Đóm Đóm trong hoc kì I

Trả lời:

a] Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b] Tối mai, anh Đóm Đóm lại đi gác.

c] Chúng em học bài thơ Anh Đóm Đóm trong học kì I

4: Trả lời câu hỏi :

a] Lớp em bắt đấu vào học kỉ II khi nào ?
b] Khi nào học kì II kết thúc ?
c] Tháng máy các em được nghỉ hè ?

Trả lời:

a] Lớp em bắt đấu vào học kỉ II khi nào ? Lớp em bắt đầu vào học kì II khi nghỉ Tết 1 xong.
b] Khi nào học kì II kết thúc ? Học kì II kết thúc khi chúng em thi học kì II xong.
c] Tháng máy các em được nghỉ hè ? Tháng sáu chúng em được nghi hè.

Đọc hai khổ thơ dưới dây và trả lời câu hỏi ở dưới.

Mặt trời gác núi

 Bóng tối lan dần,

       Anh Đóm chuyên cần

Lên đèn đi gác.

Theo làn gió mát

Đóm đi rất êm,

 Đi suốt một đêm

   Lo cho người ngủ.

Con đom đóm được gọi bằng gì ?

Tính nết của đom đóm được tả bằng từ ngữ nào ?

Hoạt động của đom đóm được tả bằng những từ ngữ nào ?

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

Gợi ý: Em hãy đọc kĩ 2 khổ thơ và tìm:

- Từ ngữ để gọi đom đóm [khổ 1]

- Từ ngữ tả tính nết của đom đóm [khổ 1]

- Từ ngữ tả hoạt động của đom đóm.

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau [các câu văn đã được đánh số thứ tự] và thực hiện yêu cầu ở dưới.

[1]Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to. [2]Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai chó giật giật. [3]Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. [4]Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.

1. Gạch một gạch [ - ] dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch [ = ] dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a] Câu đơn [câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành].

Câu số.............................

b] Câu ghép [câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành]

Câu số........................

3. Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

□ Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu [cụm chủ ngữ - vị ngữ] có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

Phương pháp giải:

1] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2]

- Câu đơn: Câu do một cụm chủ - vị tạo thành.

- Câu ghép: Câu do nhiều cụm chủ - vị bình đẳng với nhau tạo thành.

3] Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

1]

2]

a] Câu đơn [câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành]

Câu số 1

b] Câu ghép [câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành]

Câu số 2, 3, 4

3] Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

X Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu [cụm chủ ngữ - vị ngữ] có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

II. Luyện tập

1. a] Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ [l]Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

□ [2]Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

□ [3]Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

□ [4]Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

□ [5]Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

□ [6]Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

□ [7]Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b] Đánh dấu gạch xiên [ / ] để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

2. Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao?                  

…........................................

3. Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a] Mùa xuân đã về............................

b] Mặt trời mọc,.................................

c] Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn…………

d] Vì trời mưa to……………………………………

Phương pháp giải:

1] Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại.

2] Em thử tách ra xem câu có còn ý nghĩa và còn sự liên kết với nhau không?

3] Em đọc kĩ vế đã cho rồi điền thêm vế còn lại sao cho tạo thành câu có sự liên kết về nội dung và về ý nghĩa.

Lời giải chi tiết:

1] 

a] Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ [1]Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

X  [2]Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

X  [3]Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

X  [ [4]Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

X  [5]Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

X [6]Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

□  [7]Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b] Đánh dấu gạch xiên [ / ] để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

X [2]Trời xanh thẳm, / biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

X [3]Trời rải mây trắng nhạt, / biển mơ màng dịu hơi sương.

X [4]Trời / âm u mây mưa, / biển xám xịt, nặng nề.

X [5]Trời / ầm ầm dông gió, / biển đục ngầu, giận dữ.

X [6]Biển nhiều khi rất đẹp, / ai cũng thấy như thế.

2] Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

3] 

a] Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b] Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c] Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d] Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề