10 giáo phái Kitô giáo hàng đầu trên thế giới năm 2022

KITÔ GIÁO TẠI HÀN QUỐC

LTS: Chúng trân trọng giới thiệu đến đọc giả bài dịch của Phan Vĩnh Tâm, từ wikipedia như một nguồn tài liệu tham khảo rộng rãi về Kytô Giáo. Bài do chính dịch giả gửi cho website simonhoadalat.com. Quan điểm của Wikipedia không hẳn phản ảnh quan điểm của website simonhoadalat.com. Xin chân thành cám ơn dịch giả.

Năm 2016, chủ đề mục vụ của Giáo hội Việt Nam là “Tân phúc âm hóa đời sống xã hội”. Để có một cái nhìn cụ thể về việc này, xin giới thiệu mục từ “Kitô giáo tại Hàn Quốc” của từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, bản Anh ngữ, do Phan Vĩnh Tâm lược dịch. [Xin xem toàn bài bằng tiếng Anh tại:

//en.wikipedia.org/wiki/Christianity_in_Korea

Kitô giáo hiện diện tại Hàn Quốc xoay quanh hai chi nhánh lớn nhất là Tin lành và Công giáo, Tin lành chiếm 8,6 triệu [1] [2] và Công giáo 5,3 triệu [3]. Công giáo La Mã du nhập cuối thời triều đại Joseon. Vào năm 1603, Yi Gwang-jeong, nhà ngoại giao Hàn Quốc, từ Bắc Kinh trở về mang nhiều sách thần học của Matteo Ricci, một nhà truyền giáo dòng Tên đến Trung Quốc. [4] Ông phổ biến các thông tin trong sách và gieo những hạt giống đầu tiên của Kitô giáo trên đất Hàn. Năm 1758 vua Yeongjo của Joseon chính thức cấm đạo Công giáo, nhưng rồi một lần nữa, năm 1785, lại  được Yi Seung-hun cổ xúy.

Các Kitô hữu Hàn Quốc là đối tượng để đàn áp và gian khổ. [5] Nhiều người đã chịu tử đạo, đặc biệt là trong cuộc bách hại năm 1801 và sau đó. Giới quý tộc Joseon xem tôn giáo mới như một ảnh hưởng đưa tới lật đổ cho nên đã sớm bắt bớ những người theo đạo này, mà đỉnh cao là cuộc bách hại năm 1866, trong đó 8.000 người Công giáo trên khắp đất nước đã bị thiệt mạng, kể cả chín nhà truyền giáo Pháp. Việc Hàn Quốc mở cửa với thế giới bên ngoài trong những năm tiếp theo đem lại sự khoan dung tôn giáo cho những người Công giáo còn lại và đưa đạo Tin lành vào. Các nhà thờ Tin lành đầu tiên ở Hàn Quốc được Suh Sang-ryun thành lập và nhà truyền giáo Tin Lành đầu tiên vào Hàn Quốc là Horace Newton Allen, năm 1884. Horace Allen là một nhà truyền giáo hệ phái Presbyterian và là nhà ngoại giao Bắc Mỹ. Ông ở Hàn Quốc cho đến năm 1890, được nhiều người hỗ trợ. [6]

Vào năm 1945 cả hai hệ phái [Công giáo và Tin Lành] chiếm khoảng 2% dân số. Sau đó họ tăng trưởng rất nhanh: năm 1991, 18,4% dân số [8,0 triệu] là Tin Lành, và 6,7% [2,5 triệu] là Công giáo [7] Giáo Hội Công Giáo đã gia tăng thêm 70% trong vòng mười năm qua. [8] Anh Giáo ở Hàn Quốc cũng đã tăng trưởng đáng kể trong những thập kỷ gần đây...

Các Kitô hữu đã có ảnh hưởng quyết định trên nền giáo dục với 293 trường học và 40 trường đại học do họ điều hành, kể cả 3 trong số 5 tổ chức học thuật thế giá nhất. [9] Tin lành được coi là tôn giáo của tầng lớp trung lưu, thanh niên, trí thức và dân thành thị, và là nội lực giúp Hàn Quốc theo đuổi việc hiện đại hóa và chạy đua với Hoa Kỳ. [10] [11] Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển của đạo Tin lành đã chậm lại, có lẽ do những vụ bê bối liên quan đến lãnh đạo giáo hội và vì xung đột giữa các giáo phái do quá hăng say trong việc truyền giáo. [12]

Tính đến năm 2014, khoảng 30% dân số Hàn Quốc khai rõ mình là Kitô hữu. [13]

Ý NGHĨA VĂN HÓA

Nhà nghiên cứu Grayson cho rằng đạo Tin lành đã là một lực lượng năng động trong cuộc sống của Hàn Quốc, và đã có một tác động tích cực đối với các tôn giáo khác. Nó đã tạo nên một cuộc chạy đua năng động khiến người Công giáo và Phật giáo phải cạnh tranh, cũng như tạo cảm hứng cho rất nhiều hệ phái nhỏ hơn. Các hệ phái này đã tiếp nhận nhiều phương thức mà những người Tin Lành đã đi tiên phong.

Trước chiến tranh Triều Tiên [1950-1953], hai phần ba Tin Lành Hàn Quốc sống ở miền Bắc, nhưng sau đó hầu hết chạy trốn vào Nam. Người ta không biết chính xác có bao nhiêu Kitô hữu hiện còn ở Bắc Triều Tiên. Được biết, vào cuối những năm 1960 đã có khoảng một triệu người Tin Lành ở Hàn Quốc, nhưng trong quá trình giai đoạn bùng nổ kết thúc vào năm 1980, số người Tin Lành tăng nhanh hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác. Năm 2005 điều tra dân số của Hàn Quốc cho thấy 29,2 phần trăm dân số là Ki tô hữu, tăng từ 26,3 phần trăm của mười năm trước đó. [14] Các Hội thánh Presbyterian là những hệ phái Tin Lành lớn nhất tại Hàn Quốc, với gần 20.000 nhà thờ liên kết thành hai hệ phái Presbyterian lớn nhất trong đất nước. [15]

Hàn Quốc hiện đang cung cấp số lượng nhà truyền giáo Kitô lớn thứ hai trên thế giới, qua mặt cả Hoa Kỳ. [16] GMS, lực lượng truyền giáo chính của Giáo hội Presbyterian Hàn Quốc, là tổ chức truyền giáo lớn nhất Hàn Quốc. [17] [18] Các nhà truyền giáo Hàn Quốc đặc biệt nổi bật ở các quốc gia vùng “Cửa số 10/40” [Bắc vĩ tuyến 10/ Đông kinh tuyến 40] vốn ít thiện cảm với người phương Tây. Trong năm 2000, đã có 10.646 nhà truyền giáo Tin Lành Hàn Quốc ở 156 quốc gia, cùng với một số các nhà truyền giáo Công giáo tương ứng. Một bài báo năm 2004 cho biết "Theo các tổ chức truyền giáo ở Hàn Quốc và phương Tây, Hàn Quốc đã cử hơn 12.000 người truyền giáo đến hơn 160 quốc gia so với khoảng 46.000 nhà truyền giáo người Mỹ và 6.000 nhà truyền giáo người Anh". [19] Theo một bài báo năm 2007 "Hàn Quốc có 16.000 nhà truyền giáo đang làm việc ở nước ngoài, chỉ đứng sau Mỹ". [20] Năm 1980, Hàn Quốc gửi đi chỉ mới 93 nhà truyền giáo nhưng vào năm 2009 đã lên đến khoảng 20.000 người. [16] [21] [22] [23]

Seoul có 11 trong số 12 Cộng đồng Kitô giáo [Tin lành] lớn nhất trên thế giới.  Một số Kitô hữu Hàn Quốc, trong đó có David Yonggi Cho, mục sư cấp cao của Giáo Hội Yoido Full Gospel, đã nổi danh trên toàn thế giới. Aaron Tân, giám đốc của công ty kiến ​​trúc Hồng Kông mang tên “Nghiên cứu Thiết kế kiến ​​trúc”, mô tả rằng về đêm Seoul rực sáng "tràn ngập những thập giá Kitô giáo ". [24]

...

GIÁO DÂN ĐỨNG HÀNG ĐẦU

... Kitô giáo tại Hàn Quốc đã bắt đầu như một phong trào giáo dân bản địa chứ không do một nhà truyền giáo nước ngoài đưa tới. Nhà nguyện Công giáo đầu tiên tại Seoul được Yi Seung-hun, một nhà ngoại giao đã lãnh bí tích rửa tội tại Bắc Kinh, thành lập năm 1784. [29] Năm 1786, ông Yi xúc tiến thành lập một hệ thống giáo phẩm giáo dân [30], nhưng năm 1789 Vatican phán quyết rằng việc bổ nhiệm tư tế giáo dân như thế không hợp Giáo luật. Kitô giáo đã khởi đầu rộng khắp tại Hàn Quốc do nỗ lực của thường dân, cho nên nó lây lan trong dân chúng nhanh hơn là nếu nó bắt nguồn từ người ngoài mà không được sự hỗ trợ của dân chúng từ đầu.

MẪU TỰ HÀN, XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC

Hangul là hệ thống chữ quốc ngữ của người Hàn, với một bảng chữ cái để ký âm tiếng Hàn, được phát minh khoảng năm 1.446 do các học giả của triều đình Sejong Đại đế, [31] [32]. Do ảnh hưởng áp đảo của học thuật cổ điển Trung Quốc [chiếm một vị trí tương tự như tiếng Latin ở châu Âu ] suốt nhiều thế kỷ thứ chữ quốc ngữ này rất ít được dùng đến. Giáo Hội Công Giáo là tổ chức Hàn Quốc đầu tiên chính thức lấy chữ quốc ngữ của Hàn làm công cụ ưu tiên. Đức Giám mục Siméon-François Berneux buộc phải dạy cho tất cả trẻ em Công giáo biết đọc nó. [31] [33] Sách vở Kitô giáo in để dùng tại Hàn Quốc, kể cả những sách vở được dùng trong các trường do các giáo sĩ Kitô giáo thành lập, chủ yếu đều dùng Hàn ngữ với bảng chữ cái dễ học của quốc ngữ Hàn. Các nhân tố ấy kết hợp với nhau khiến tỷ lệ số người biết chữ tăng nhanh, và khiến giáo lý Kitô giáo lan rộng vượt khỏi tầng lớp trí thức vốn chuyên dùng chữ Hán. Đầu thập niên 1780, các phần của sách Tin Mừng đã được xuất bản bằng quốc ngữ Hàn; sách giáo lý "Jugyo Yoji" [Giáo huấn căn bản của Chúa] được xuất bản vào những năm 1790 và một quyển thánh ca Công Giáo đã được in vào khoảng năm 1800.

John Ross, một nhà truyền giáo Presbyterian người Scotland có trụ sở tại Thẩm Dương, đã hoàn thành việc dịch Kinh Thánh sang sang tiếng Hàn vào năm 1887 [34] và các vị lãnh đạo Tin lành đã phát hành một khối lượng lớn bản dịch này. Họ cũng đã thành lập những cơ sở giáo dục hiện đại đầu tiên tại Hàn Quốc. [35] Trường Paichai của hệ phái Methodist dành cho nam sinh được thành lập năm 1885, rồi trường Ewha Methodist dành cho nữ sinh [sau này trở thành Đại học nữ giới Ewha] vào năm 1886. Những trường ấy, và những trường tương tự được thành lập tiếp sau đó, đã giúp đạo Tin Lành lan rộng trong tầng lớp dân thường, và người Tin lành đã qua mặt người Công giáo, trở thành nhóm Kitô giáo lớn nhất tại Hàn Quốc. Trước kia phụ nữ không được đến trường nhưng giờ đây số phụ nữ biết chữ đã tăng vọt. [36]

KITÔ GIÁO DƯỚI THỜI HÀN QUỐC BỊ NHẬT BẢN CHIẾM ĐÓNG, 1910-1945

Nhật đã xâm chiếm Hàn quốc năm 1910. Với chế độ cảnh sát trị, họ đã tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng của các nhà truyền giáo, đưa tới một hệ quả đáng buồn trong những năm 1911-1919. Những tuyên bố lý tưởng của Tổng thống Hoa Kỳ Woodrow Wilson đã góp phần làm cho tinh thần quốc gia của người Hàn tăng mạnh trong những năm 1920, nhưng rồi họ vỡ mộng khi phong trào bị thất bại không đạt được một cải cách có ý nghĩa. Năm 1924, người Tin Lành thành lập Hội đồng Kitô  giáo Toàn quốc Hàn để điều phối hoạt động bằng cách chia thành các khu vực được phân công cụ thể cho các hệ phái Tin Lành khác nhau. Tin Lành Hàn Quốc cũng thành lập những nhóm truyền giáo cho người Hàn hải ngoại, cách riêng là ở Trung Quốc.

Kitô giáo tăng trưởng đều đặn, vào giữa những năm 1930, dân số Công giáo đạt tới 147.000, và Tin Lành 168.000. Những căn cứ lớn cho cả hai nhóm đều ở phía Bắc. Vào năm 1937, Giáo Hội Presbyterian của Hàn Quốc đã khá độc lập với sự hỗ trợ tài chính từ Hoa Kỳ; năm 1934 Giáo Hội Methodist đã trở thành tự trị và chọn một giám mục Hàn Quốc. Các nhà truyền giáo tích cực nhất bên phía Công giáo là các tu sĩ dòng Maryknoll, đã mở trường y khoa Maryknoll tại Pusan ​​năm 1964; nay làĐại học Công giáo Pusan. [37]

TINH THẦN DÂN TỘC CỦA NGƯỜI HÀN

Một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự chấp nhận Kitô giáo rộng rãi tại Hàn Quốc là nhiều Kitô hữu đã kiên quyết đứng về phía chính nghĩa của Hàn Quốc suốt thời kỳ Nhật chiếm đóng [1910-1945]. Trong thời gian này, Nhật Bản đã tiến hành một chiến dịch áp đặt văn hóa Nhật lên người Hàn cách có hệ thống, đặc biệt là đòi người Hàn phải tôn thờ Nhật hoàng. Thậm chí năm 1938, việc dùng tiếng Hàn đã bị cấm. [38] Tuy nhiên, tính chất đặc biệt Triều tiên của Giáo hội Hàn quốc đã nổi rõ và được lớn mạnh thêm trong những năm ấy do biết  bao Kitô hữu đã tỏ rõ sự trung thành với quốc gia. Trong khi hiến pháp sau này của Nam Hàn đảm bảo cả tự do tôn giáo lẫn sự tách biệt giữa Giáo hội và Nhà nước, chính phủ Hàn Quốc đã ủng hộ Kitô giáo, coi đây như là một giáo lý có sức ngăn ngừa ảnh hưởng ý thức hệ của quốc gia anh em láng giềng.

Ngày 01 tháng 3 năm 1919, một hội đồng gồm 33 nhà lãnh đạo tôn giáo và các chuyên gia được gọi là " Phong trào 01 Tháng Ba" thông qua một Tuyên ngôn độc lập. Mặc dù phong trào do các lãnh tụ của Thiên Đạo giáo [một tôn giáo dựa trên học thuyết Khổng Tử] đứng ra tổ chức, 15 trong số 33 người ký tên là người Tin Lành, [39] và nhiều người trong số họ đã bị bắt giam. Cũng trong năm 1919, còn xuất hiện phong trào hô hào độc lập do người Công giáo chủ xướng, mang tên "Ulmindan" [40], và một chính phủ lưu vong do một chính khách hệ phái Methodist là Syngman Rhee cầm đầu cũng đã ra đời và tồn tại được một thời. [41]

Kitô giáo còn gắn liền với phong trào yêu nước hơn nữa khi một số Kitô hữu từ chối không dự các nghi thức tôn thờ Nhật hoàng mà luật pháp năm 1930 đòi buộc. [38] [42] Mặc dù việc từ chối ấy là do niềm tin tôn giáo thúc đẩy hơn là do xác tín chính trị, nó đã khiến nhiều Kitô hữu bị bắt giam, và trong con mắt của nhiều người Hàn Quốc, điều ấy vẫn đồng nghĩa với tinh thần dân tộc chống lại sự chiếm đóng của Nhật. [43]

THẦN HỌC VỀ DÂN CHÚNG

Các khái niệm Kitô giáo về giá trị cá nhân đã được đề cao trong cuộc đấu tranh lâu dài cho nhân quyền và dân chủ ở Hàn Quốc. Trong những năm gần đây, cuộc đấu tranh này còn mang hình thức Thần học về Dân chúng.  Thần học về Dân chúng tại Hàn là một dạng thần học giải phóng, dựa trên khái niệm "hình ảnh Thiên Chúa" trong Sáng thế ký 1: 26-27, kết hợp với tâm thức “Hàn” trong truyền thống Hàn Quốc, thuật ngữ này không có từ tương  đương chính xác bằng tiếng Anh, và có nghĩa là một cảm giác đau đớn vô vọng không sao an ủi. Thần học về Dân chúng mô tả tầng lớp dân thường trong lịch sử Hàn Quốc như những người chủ chân chính của vận mệnh của mình. Hai trong số các nhà lãnh đạo chính trị nổi tiếng nhất của đất nước đã hưởng ứng Thần học về Dân chúng, là Kim Young-sam, tín hữu Presbyterian, và Kim Dae-jung, người Công giáo,. [44] Cả hai đã đấu tranh chống lại chính phủ quân sự chuyên chế ở Hàn Quốc suốt nhiều thập kỷ và đã thường xuyên bị bỏ tù nhưng rồi sau khi được phóng thích vào năm 1988, cả hai đã lần lượt trở thành Tổng thống của nước Cộng hòa dân chủ này.

Thần học về Dân chúng đã nổi bật vào những năm cuối của chế độ Park Chung-hee [1961-1979] với sự ra đời của một số phong trào xã hội Kitô giáo, như Phong trào Nông dân Công Giáo và Phong trào công nghiệp đô thị Tin Lành, vận động tăng lương và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Chính phủ quân sự coi những phong trào này như một mối đe dọa cho sự ổn định xã hội, cho nên đã cầm tù nhiều lãnh tụ của họ; trong thực tế, những cuộc đấu tranh này trùng với một thời kỳ bất ổn dẫn đến đỉnh điểm là vụ ám sát Tổng thống Park Chung-hee vào ngày 26 tháng 10 năm 1979. [45]

BIẾN ĐỔI XÃ HỘI

Nhiều Kitô hữu Hàn Quốc tin rằng giá trị Kitô giáo đã tác động tích cực đến các mối quan hệ khác nhau trong xã hội. Xã hội truyền thống của Hàn Quốc đã được tổ chức tôn ti trật tự theo nguyên tắc Khổng giáo dưới quyền một vị vua được xem như con Trời. Phụ nữ không có quyền lợi xã hội, [46] con cái hoàn toàn lệ thuộc vào cha mẹ, [47], cá nhân không có quyền nào khác ngoài những gì được quy định trong hệ thống xã hội. Cấu trúc ấy đã bị các giáo huấn Kitô giáo thách thức. Theo giáo huấn Kitô giáo, mọi người đều được tạo dựng theo hình ảnh Thiên Chúa và vì thế ai cũng bình đẳng và có phẩm giá cốt yếu như nhau. [48] Theo Kim Han-sik, khái niệm ấy cũng hỗ trợ cho quan niệm quyền sở hữu tài sản là của cá nhân chứ không phải của gia đình [hay người đứng đầu gia đình].

Các Kitô hữu coi hoàng đế cũng chỉ là người và cũng ở dưới quyền của Thiên Chúa như các thần dân của ông, [49]. Các giá trị Kitô giáo ủng hộ cho việc giải phóng phụ nữ và trẻ em về mặt xã hội. [46] [47] Giáo hội cho phép các quả phụ được tái hôn [theo lời dạy của tông đồ Phaolô, ngược với truyền thống của các xã hội Đông Á vốn không cho phép],  cấm chế độ hầu thiếp và chế độ đa thê, và cấm ngược đãi vợ, cấm bỏ vợ. Bậc cha mẹ Kitô giáo được dạy phải coi con cái là quà tặng của Thiên Chúa, và phải chu toàn việc giáo dục con cái. [50] Cấm tảo hôn và cấm bỏ bê con gái [trong văn hóa Á đông, con gái thường ít được cha mẹ mong ước hơn so với con trai].

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Hàn Quốc trong những năm 1960 và 1970 thường được cho là do chủ trương của Park Chung-hee nhắm công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, nhờ các giá trị văn hóa bản địa và tinh thần làm việc nghiêm túc, nhờ liên minh vững chắc với Hoa Kỳ, và nhờ nguồn vốn đầu tư của nước ngoài. Nhiều Kitô hữu Hàn Quốc vẫn xem tôn giáo của họ đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của đất nước trong hơn ba thập kỷ qua, họ tin rằng sự thành công và thịnh vượng kinh tế là dấu hiệu sự chúc lành của Thiên Chúa. [51]

Năm 2003 hai kinh tế gia Robert J. Barro và Rachel McCleary đưa ra một Một nghiên cứu cho thấy những xã hội càng có niềm tin cao vào trời và có mức độ đi nhà thờ nhiều càng có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. [52] Luận điểm của Barro và McCleary có ảnh hưởng lớn trong giới học thức sau đó, và theo một số nhà quan sát, nó hỗ trợ cho sự tin tưởng rằng Kitô giáo đã đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công kinh tế của Hàn Quốc. [53] [54] Tuy nhiên nghiên cứu ấy đã bị các học giả như Durlauf, Kortellos và Tân chỉ trích [2006]. [55] Từ năm 2000 có một xu hướng xây dựng những giáo đường vĩ mô khiến một số nhà thờ phải nợ tài chính. [56]

PHÚC ÂM HÓA

"Trong những năm 1960, Giáo hội đã đến với những người bị đàn áp, như gái mại dâm và lớp người lao động công nghiệp mới. Khi nền kinh tế Hàn Quốc phát triển, việc tìm lối thoát cho giới công nhân lao động nổi bật lên như một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công tác truyền giáo . Giáo Hội thành lập ngành tuyên úy cho công nhân trong các nhà máy. Ngoài ra, nghĩa vụ quân sự là chuyện bắt buộc đối với nam giới ở Hàn Quốc, sự hiện diện của các tuyên úy quân đội cũng trở thành quan trọng không kém. Nhiều quân nhân cải sang Kitô giáo trong thời gian thi hành nghĩa vụ quân sự." [57 ]

NIỀM TIN VỀ SÁNG TẠO

Ở Hàn Quốc, nhiều nhóm Kitô giáo đã tham gia vận động nghiên cứu về sáng tạo, đặc biệt là Hiệp hội Hàn Quốc nghiên cứu về sáng tạo [KACR] đòi phải hiểu sự sáng tạo theo sách Sáng Thế, và Hiệp hội Duyệt lại sách Giáo khoa [STR], một ủy ban thay thế cho chương trình Duyệt lại vấn đề Tiến hóa trong sách Giáo khoa [CREIT]. [64] Đó là một nhánh độc lập của KACR, và đã tự tách khỏi học thuyết của KACR. [65] Đầu năm 2008, tại Seoul Land, một công viên giải trí hàng đầu, KACR đã tổ chức một triển lãm "khoa học về sáng tạo", có hơn 116.000 lượt khách ghé thăm trong ba tháng, và đến năm 2012, họ thương lượng với công viên để tổ chức một cuộc triển lãm khác kéo dài suốt năm. [65]

Năm 2012, do áp lực từ STR, Bộ Giáo dục đã công bố duyệt lại nhiều sách giáo khoa trung học để loại bỏ một số ví dụ về tiến hóa, chẳng hạn như của ngựa và khủng long. [64] [65] [66] Người ta đã giới hạn vào việc loại bỏ hoặc sửa đổi một số ví dụ [67] hoặc do không còn được chấp nhận hoặc hiện đang tranh cãi; [64] sự thay đổi này không kéo theo việc loại bỏ sự tiến hóa hoặc đưa sự sáng tạo vào sách giáo khoa [67] Tuy nhiên, STR có kế hoạch tiếp tục đệ trình kiến nghị để loại bỏ quá trình tiến hóa của con người và sự thích ứng của mỏ chim, với mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu vai trò của quá trình tiến hóa Darwin trong việc giảng dạy. [65]

XUNG ĐỘT TÔN GIÁO

Sự đối kháng giữa những người Tin Lành từ chương [tin rằng Kinh thánh đúng từng chữ] với Phật giáo là một vấn đề lớn cho việc hợp tác tôn giáo ở Hàn Quốc, đặc biệt là trong những năm 1990 đến cuối những năm 2000. [60] [71]

Ngược lại, người Công giáo Hàn Quốc với Phật giáo và các tôn giáo khác vẫn giữ được quan hệ hợp tác chủ yếu, một phần nhờ nhiều phong tục và triết lý Phật giáo và Nho giáo được hội nhập vào Công giáo Hàn Quốc, nổi bật nhất là việc tôn kính tổ tiên. [72]

1.    According to figures compiled by the South Korean National Statistical Office"인구,가구/시도별종교인구/시도별종교인구 [2005 인구총조사]" Check |url= value [help]. NSO online KOSIS database. Retrieved 23 August 2006.

2.   "International Religious Freedom Report 2008 – Korea, Republic of". U.S. Bureau of Democracy, Human Rights, and Labor. 22 January 2009. Retrieved 31 January 2010.

3.   Report Finds Catholic Population Growing in South Korea

4.   KIM Han-sik, 'The Influence of Christianity',Korean Journal XXIII, 12, December 1983, p. 5.

5.   Evangelical Missions Quarterly – Persecution: A Biblical and Personal Reflection

6.    Kim, Sang-Hwan [1996]. The impact of early Presbyterian missionary preaching [1884–1920] on the preaching of the Korean church [M.A. thesis] Wilfrid Laurier University

7.   Korean Overseas Information Service, A Handbook of Korea [1993] p, 132

8.    한국가톨릭태두정진석추기경 :: 네이버뉴스[in Korean]. News.naver.com. 25 July 2007. Retrieved 10 February 2012.

9.   James H. Grayson, Korea: A Religious History [2002] p 169.

10.Sukman, Jang [2004]. "Historical Currents and Characteristics of Korean Protestantism after Liberation". Korea Journal 44 [4]: 133–156.

11.Samuel P. Huntington [2007]. The Clash of Civilizations and the Remaking of World Order. p. 101.

12.S. S. Moon, "The Protestant missionary movement in Korea: Current growth and development." International Bulletin of Missionary Research 32.2 [2008] pp: 59+.

13.//www.pewresearch.org/fact-tank/2014/08/12/6-facts-about-christianity-in-south-korea/

14.figures from the 2005 census Figures from the 1995 census

15.//www.pck.or.kr/Eng/History/MajorH.asp,//www.gapck.org

16."Missions Incredible | Christianity Today | A Magazine of Evangelical Conviction". Christianity Today. 3 January 2006. Retrieved 10 February2012.

17."World Mission Conference of the Presbyterian Church" [in Korean]. Korea Computer Mission. 11 December 2007. Retrieved 25 October 2013.

18."[GMS]Global Mission Society". E-gms.gms.kr. Retrieved 10 February 2012.

19.[1] Archived 8 July 2011 at the Wayback Machine

20.Jeffreys, Daniel [4 August 2007]. "South Korea turns against 'arrogant' Christian hostages". The Independent [London].

21."Deported Koreans May Not Revisit Foreign Countries". Koreatimes.co.kr. 24 November 2009. Retrieved 10 February 2012.

22.[2][dead link]

23. "Ministry". Suitable Helper Ministry. Retrieved10 February 2012.

24. Kim [], Su-han [수한] [25 March 2011]. 세계적인건축가아론 "서울야경은 십자가예요".Hereld Biz [in Korean]. Retrieved 17 April 2011.

25.Moon Hwang, Kyung [2002]. "From the Dirt to Heaven: Northern Koreans in the Chosŏn and Early Modern Eras". Harvard Journal of Asiatic Studies 62 [1]: 135–78. JSTOR 4126586.

26.KIM Han-sik, 'The Influence of Christianity',Korean Journal XXIII, 12, December 1983, pp. 6–7.

27.KIM Han-sik, 'The Influence of Christianity',Korean Journal XXIII, 12, December 1983, p. 6.

28.KIM Ok-hy, 'Women in the History of Catholicism in Korea', Korean Journal XXIV, 8, August 1984, p. 30.

29.CHOI Suk-Woo, pp. 5–6.

30.National Unification Board, The Identity of the Korean People, Seoul, 1983, pp. 132–136.

31.Merit Students Encyclopedia, Vol. 10, New York and London, 1980, p. 440.

32.Whittaker [1988], p. 34

33.CHO Kwang, 'The Meaning of Catholicism in Korean History', Korean Journal XXIV, 8, August 1984, pp. 20–21.

34.John Ross [1842–1915], Scottish Presbyterian Missionary in Manchuria

35.Andrew C. Nah, A Panorama of 5000 Years: Korean History, Seoul, 1983, p. 81.

36.CHO Kwang, pp. 20–21.

37.Kenneth Scott Latourette, Christianity in a Revolutionary Age: Vol. 5: The Twentieth century outside Europe [1962] pp 414-5

38.Whittaker [1988], p. 65

39.Whittaker [1988], p. 63

40.CHOI Suk-woo, p. 10.

41.Encyclopedia Americana, Vol. 23, Danbury, Conn., 1988, p. 464.

42.CHO Kwang, p. 11.

43.Kenneth Scott Latourette, A history of the expansion of Christianity: Volume VII: Advance through Storm: A.D. 1914 and after, with concluding generalizations [1945] 7:403, 406

44.Michael Lee, 'Korean Churches Pursue Social and Political Justice', in Brian Heavy [Ed.], AccentIII, 3 Auckland, May 1988, pp. 19–20.

45.Keesing's Contemporary Archives, London, 25 April 1980, p. 30216.

46.CHO Kwang, pp. 16–18.

47.CHO Kwang, pp. 18–19.

48.KIM Han-sik, pp. 11–12.

49.CHOI Suk-woo, p. 7.

50.CHO Kwang, pp. 16–19.

51.Bush, Luis. "Transformation from Poor to Blessed: A Korean Case Study".

52."Harvard Econ Department – Contact Info for Robert Barro" [PDF]. Economics.harvard.edu. Retrieved 10 February 2012.

53."Religion linked to economic growth". The Taipei Times. 4 February 2012. Retrieved10 February 2012.

54.Lee, Felicia R. [31 January 2004]. "Faith Can Enrich More Than the Soul". The New York Times.

55.Steven N. Durlauf, Andros Kourtellos, and Chih Ming Tan [27 September 2006]. "Is God in the Details? A Reexamination of the Role of Religion in Economic Growth" [PDF]. Retrieved25 October 2013.

56.Ahn [], Seong-mo [성모] [8 July 2011]. 내서키우는한국대형 교회들. SisaJournal [in Korean]. Retrieved 3 August 2011.

57.Gelder, Craig Van [15 November 2007]. "The missional church in context: Helping congregations develop contextual ministry"ISBN 978-0-8028-4567-2.

58.'중동선교활동' 여권법개정논란

59.Park [], Gwang-hui [광희] [11 March 2011]. "[직격인터뷰] 손봉호교수 "정치인들, 개신교들지 말라"". Hankook Ilbo [in Korean]. Retrieved 30 March 2011.

60.Crisis in the Church

61. 대형교회목사주민투표법위반조사 [종합] 2011-08-23 Yonhap News

62. Jeong [], Hwan-bo [환보]; Kim Tae-hun [김태훈] [26 October 2011]. 기독교단체나경원지지하라메일 발송선거법위반확인. The Kyunghyang Shinmun [in Korean]. Retrieved25 November 2011.

63.Kim [], Min-jeong [민정] [9 January 2012]. 한국교회언론회 "이근안목사안수재고해야".News Mission [in Korean]. Retrieved 11 January2012.

64.[서울신문] 과학교과서서사라지는진화론’[The theory of Evolution to Disappear from Science Textbooks] [in Korean]. Seoul News. 17 May 2012. Retrieved 19 June 2012, translation available at: Evolutionary Theory to Disappear from Science Textbooks, koreaBANG, Justin_C, 18 May 2012

65.Park, Soo Bin [2012-06-05]. "South Korea surrenders to creationist demands". Nature 486[7401]: 14. doi:10.1038/486014a.PMID 22678257. Retrieved 2012-06-19.

66.Traywick, Catherine [12 June 2012]. "South Korean Textbooks Reject Evolution". Time.ISSN 0040-781X. Retrieved 19 June 2012.

67.comment by Joonghwan Jeon, scientist quoted in Nature article

68.New York Times: "Religious peace under threat in South Korea" by Choe Sang-Hun 14 October 2008

69."YouTube — S. Korean Christians praying for Buddhist temple to collapse". Youtube.com. 11 August 2007. Retrieved 6 March 2012.

70.Harry L. Wells, Korean Temple Burnings and Vandalism: The Response of the Society for Buddhist-Christian Studies. Buddhist-Christian Studies, Vol. 20, 2000, pp. 239-240;//muse.jhu.edu/login?uri=/journals/buddhist-christian_studies/v020/20.1wells.html

71.Anti-Christian sentiment in Korea

72.Suh, Sharon A. [2004]. Being Buddhist in a Christian World: Gender and Community in a Korean American Temple. University of Washington Press. p. 49. ISBN 0-295-98378-7

Top 10 tôn giáo Kitô giáo

đạo Thiên Chúa20112016
Công giáo phương Tây 317,048 301,034
Nhà thờ Anh giáo Úc 200,376 167,658
Hợp nhất nhà thờ 142,430 118,229
Lutheran 71,426 51,705
Chính thống phương Đông 36,765 41,219
Baptist 27,177 26,476
Trưởng lão 19,864 17,783
Ngũ tuần 14,421 19,033
Nhân chứng của Đức Giê -hô -va 6,300 5,827
Nhà thờ của Chúa Kitô& nbsp; 4,866

Những tóm tắt về dân số đa dạng của Nam Úc đã được chuẩn bị bởi các vấn đề đa văn hóa, dựa trên dữ liệu điều tra dân số năm 2016.

Kitô giáo, trong các biểu hiện giáo phái khác nhau, là một phần quan trọng của câu chuyện Mỹ. Một số giáo phái đến Mỹ từ châu Âu trong khi những người khác bắt đầu trên đất Mỹ. Kích thước của một giáo phái không nói lên toàn bộ câu chuyện của nó, nhưng nó nói lên một phần của nó.

Nam Baptist là giáo phái Tin lành lớn nhất ở Mỹ với 16 triệu thành viên. Nhà thờ Phương pháp United đứng thứ hai với 7,6 triệu thành viên. Hội nghị Baptist quốc gia đứng thứ ba với 5 triệu thành viên. Nhà thờ Tin Lành Lutheran ở Mỹ đứng thứ tư với 4,1 triệu thành viên.

Các bảng xếp hạng dưới đây liệt kê 100 mệnh giá Kitô giáo lớn nhất ở Mỹ, lớn nhất đến nhỏ nhất. Các số liệu chủ yếu đến từ các hồ sơ giáo phái và khảo sát điều tra dân số. Tiếp tục đọc sách để học hỏi nhiều hơn.

Cũng xem làm thế nào để chọn một mệnh giá: Hướng dẫn cuối cùng để tìm hiểu thêm.

141 triệu người Tin lành sống ở Mỹ

Các nhánh Kitô giáo lịch sử theo kích thước

Một số người coi Công giáo La Mã, đạo Tin lành và chính thống phương Đông là các tôn giáo khác nhau, trong khi những người khác coi chúng là các giáo phái Kitô giáo khác nhau. [Cũng thấy tất cả các giáo phái lên thiên đàng?]

Số thành viên cho ba nhánh truyền thống của đức tin Kitô giáo được đưa ra trước tiên. Top 100 mệnh giá Tin lành xuất hiện tiếp theo.

Chi nhánh truyền thốngDân số ở Mỹ
Công Giáo La Mã51 triệu
Tin lành141 triệu
Chính thống phương Đông6.000.000

51 triệu là số lượng thành viên được rửa tội ở Mỹ mà Giáo hội Công giáo La Mã báo cáo. [Cũng xem các giáo phái Công giáo khác nhau là gì?] is the number of baptized members in America that the Roman Catholic Church reports. [Also see What Are the Different Catholic Denominations?]

Tin lành không có chính quyền giáo hội trung tâm như Công giáo, vì vậy số lượng 141 triệu đến từ tổng số thành viên của tất cả các giáo phái Tin lành được đặt cùng nhau. Nhà thờ chính thống phương Đông tự báo cáo 6 triệu thành viên ở Mỹ. [1]141 million comes from the membership totals of all Protestant denominations put together. The Eastern Orthodox Church self-reports 6 million members in America. [1]

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất

Những người đàn ông như Martin Luther ở Đức, John Calvin ở Pháp và Ulrich Zwingli ở Thụy Sĩ đã lãnh đạo cuộc cải cách Tin lành. Như đã lưu ý dưới đây, các giáo phái Tin lành khác bắt đầu vào thế kỷ 17, 18, 19 và 20 ở châu Âu và ở Mỹ. [Cũng xem những mệnh giá là Calvinist?]

Bốn trong số 10 mệnh giá hàng đầu là Baptist. Các giáo phái Baptist đã phát triển mạnh mẽ trong lịch sử Hoa Kỳ. Truyền thống Baptist đã phát triển ở Mỹ một phần do các giá trị chồng chéo. Người rửa tội, như người Mỹ, độc lập giải thưởng và chủ nghĩa cá nhân. Có một chính thể của Giáo hội Công giáo cũng phản ánh nền dân chủ Mỹ cho nhiều người.The Baptist denomination has flourished in American history. Baptist traditions have grown in America due in part to overlapping values. Baptists, like Americans, prize independence and individualism. Having a congregational church polity also mirrors American democracy for many people.

Ba trong số 10 nhà thờ hàng đầu có nguồn gốc ở Anh. Giáo hội Phương pháp thống nhất, Giáo hội Giám mục Phương pháp châu Phi và Giáo hội Tân giáo có nguồn gốc từ Anh, giải thích một phần tại sao trong thời kỳ Cách mạng Hoa Kỳ, những giáo phái này đã không phát triển như những người khác đã làm. Tuy nhiên, phong trào John Wesley bắt đầu vẫn mạnh mẽ trong thế kỷ 21. [Cũng xem các mệnh giá là gì là Arminian?] The United Methodist Church, the African Methodist Episcopal Church, and the Episcopal Church have roots in England, which explains in part why during the time of the American Revolution, these denominations failed to grow as others did. Nevertheless, the movement John Wesley began remains strong in the 21st century. [Also see What Denominations Are Arminian?]

Hai trong số 10 mệnh giá hàng đầu là Lutheran. Đức, nhà của Martin Luther, là tâm điểm của Cải cách Tin lành. Ảnh hưởng của Đức ở châu Âu và châu Mỹ trong 500 năm qua đã góp phần vào sự thành công của các nhánh Lutheran của Kitô giáo Tin lành. Di cư Đức và châu Âu đến Mỹ đã củng cố nhà thờ Luther.Germany, the home of Martin Luther, was the epicenter of the Protestant Reformation. Germany’s influence in Europe and America in the last 500 years has contributed to the success of Lutheran branches of Protestant Christianity. German and European migration to America bolstered the Lutheran church.

Xin lưu ý: Trong một số trường hợp, ngày thành lập được liệt kê phản ánh niềm tin thần học của từng giáo phái cụ thể, mà một số nhà sử học có thể đặt câu hỏi. Một ngày thành lập cũng có thể phản ánh khi một giáo phái cụ thể tách ra khỏi truyền thống ban đầu của nó và trở thành tổ chức riêng của nó. In some cases, the founding date listed reflects the theological beliefs of each particular denomination, which some historians may question. A founding date may also reflect when a particular denomination split from its original tradition and became its own organization.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
1 Công ước Baptist miền Nam16 triệu184545.800
1845
45,800
2 Giáo hội Phương pháp thống nhất7.6 Million196833.600
1968
33,600
3 Hội nghị Baptist quốc gia, Hoa Kỳ, Inc.5 triệu189510.000
1895
10,000
4 Nhà thờ Tin Lành Lutheran ở Mỹ4.1 triệu19889.800
1988
9,800
5 Hội đồng của Thiên Chúa3.1 triệu191412.900
1914
12,900
6 Hội nghị Baptist truyền giáo quốc gia của Mỹ2,5 triệu19881.300
1988
1,300
7 Nhà thờ Giám mục Phương pháp Châu Phi2,5 triệu18147.000
1814
7,000
8 Đại hội đồng Baptist của Texas2,4 triệu18485.300
1848
5,300
9 Giáo hội Giáo hội Lutheran-Missouri2,2 triệu18476.100
1847
6,100
10 Nhà thờ Tân giáo2 triệu17896.800
1789
6,800

Các hội đồng của giáo phái Thiên Chúa có lẽ là cái tên đáng ngạc nhiên nhất trong top 10 đơn giản chỉ vì tuổi của nó. Chỉ mới hơn 100 năm, giáo phái Tin Lành Ngũ Tuần là một trong những phong trào Kitô giáo phát triển nhanh nhất mà thế giới từng thấy.Assemblies of God denomination is perhaps the most surprising name in the Top 10 simply because of its age. At just over 100 years old, the Pentecostal evangelical denomination is one of the fastest-growing Christian movements the world has ever seen.

Trong khi một số giáo phái Tin lành đang trải qua việc giảm kỷ lục về tư cách thành viên và liên kết của nhà thờ, các hội đồng của Thiên Chúa tiếp tục phát triển với tốc độ ổn định. [2] [cũng xem các giáo phái nói gì bằng tiếng lạ?]Protestant denominations are experiencing record decreases in church membership and affiliation, Assemblies of God continues to grow at a steady rate. [2] [Also see What Denominations Speak in Tongues?]

Nhiều giáo phái Tin lành bắt đầu ở châu Âu, như Lutheran, Phương pháp và Chủ nghĩa Trưởng lão

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 11-20

Truyền thống Baptist và Ngũ Tuần chiếm bảy trong số 10 mệnh giá tiếp theo trong danh sách này.

Chủ nghĩa Trưởng lão: Một số giáo phái của Trưởng lão đã trải qua sự suy giảm trong những thập kỷ gần đây, mà một số thuộc tính cho sự nắm bắt của họ về các hệ tư tưởng chính trị và xã hội tiến bộ. Some Presbyterian denominations have experienced declines in recent decades, which some attribute to their embrace of progressive political and social ideologies.

Các giáo phái khác của Presbyterian, mặc dù số lượng thành viên thấp hơn, tiếp tục giữ vững các giáo lý của người sáng lập John Calvin, nhà cải cách người Pháp. [Cũng xem những gì các giáo phái tin vào tiền định?]

Những người Cơ đốc phục lâm thứ bảy: Nhiều giáo phái Tin lành bắt đầu ở châu Âu, như Lutheran, Phương pháp và Chủ nghĩa Trưởng lão. Mẫu giáo lớn nhất của người Mỹ là các hội đồng của Thiên Chúa, theo dõi nguồn gốc của nó đối với Arkansas vào đầu thế kỷ 20. Nhà thờ Cơ đốc phục lâm thứ bảy bắt đầu trên đất Mỹ ở ngoại ô New York vào giữa thế kỷ 19.Many Protestant denominations began in Europe, such as Lutheran, Methodism, and Presbyterianism. The largest American-born denomination is the Assemblies of God, which traces its roots to Arkansas in the early 20th century. Seventh-Day Adventist church started on American soil in upstate New York in the mid-19th century.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
11 Hội đồng Ngũ tuần của thế giới1,8 triệu19072.500
1907
2,500
12 Nhà thờ Trưởng lão [Hoa Kỳ]1.7 triệu198310.500
1983
10,500
13 Nhà thờ Kitô giáo và nhà thờ của Chúa Kitô1,4 triệu1830S5.500
1830s
5,500
14 Nhà thờ Baptist Mỹ ở Hoa Kỳ1,2 triệu18145.400
1814
5,400
15 Nhà thờ của Chúa [Cleveland, Tennessee]1.1 triệu18866.100
1886
6,100
16 Nhà thờ của Chúa trong Chúa Kitô1.1 triệu18976.100
1897
6,100
17 Những người Cơ đốc phục lâm thứ bảy1.1 triệu18635.800
1863
5,800
18 Nhà thờ tông đồ Armenia, Giáo phận Hoa Kỳ1.010.0001887108 Giáo xứ
1887
108 parishes
19 Học bổng hợp tác Baptist1 triệu19911.800
1991
1,800
20 Công ước Baptist National tiến bộ, Inc.1 triệu19611.500
1961
1,500

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 21-30

Phản ánh lịch sử nhập cư của Mỹ, các giáo phái Kitô giáo bao gồm các truyền thống văn hóa từ một quốc gia cụ thể xuất hiện dưới đây. Cụ thể, Giáo hội Chính thống Nga và Giáo hội Chính thống Hy Lạp được liệt kê, giống như Giáo hội Tông đồ Armenia nằm trên bàn trên. [Cũng xem cách chọn mệnh giá]

Nhà nguyện Calvary: Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù Nhà nguyện Calvary là Tin lành trong thần học, những người sáng lập của nó đã không coi đó là một giáo phái. Thay vào đó, các nhà thờ Calvary thích được gọi là một hiệp hội của người Hồi giáo của các nhà thờ có cùng chí hướng. Vì hiệp hội này đáp ứng định nghĩa của một giáo phái Kitô giáo, nói chung, họ nằm trong danh sách.It’s important to note that although Calvary Chapel is Protestant in theology, its founders didn’t consider it a denomination. Instead, Calvary Chapel churches prefer to be called an “association” of like-minded churches. Since this association meets the definition of a Christian denomination, generally speaking, they are on the list.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
21 Hội đồng Ngũ tuần của thế giới915,00019575,000
1957
5,000
22 1,8 triệu19072.500906,00019085,000
1908
5,000
23 Nhà thờ Trưởng lão [Hoa Kỳ]690,00018493,700
1849
3,700
24 1.7 triệu198310.500646,00019454,300
1945
4,300
25 Nhà thờ Kitô giáo và nhà thờ của Chúa Kitô1,4 triệu1830S5.500
no consensus
unknown
26 Nhà thờ Baptist Mỹ ở Hoa Kỳ500,0001968700
1968
700
27 1,2 triệu18145.400Nhà thờ của Chúa [Cleveland, Tennessee]
unknown
198 parishes
28 1.1 triệu18866.100Nhà thờ của Chúa trong Chúa Kitô
1922
545 parishes
29 1.1 triệu18976.100432,0001962684
1962
684
30 Những người Cơ đốc phục lâm thứ bảy429,00018872,000
1887
2,000

1.1 triệu18635.800

Nhà thờ tông đồ Armenia, Giáo phận Hoa Kỳ

1.010.0001887108 Giáo xứ

Học bổng hợp tác Baptist

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
31 Hội đồng Ngũ tuần của thế giới414,00018801,200
1880
1,200
32 1,8 triệu19072.500385,00018501,300
1850
1,300
33 Nhà thờ Trưởng lão [Hoa Kỳ]385,00019681,700
1968
1,700
34 1.7 triệu198310.500370,00019731,800
1973
1,800
35 Nhà thờ Kitô giáo và nhà thờ của Chúa Kitô357,00019501,400
1950
1,400
36 1,4 triệu1830S5.500330,00019112,000
1911
2,000
37 Nhà thờ Zion Giám mục Phương pháp Châu Phi301,00018211,600
1821
1,600
38 Các hội thánh Luther trong sứ mệnh cho Chúa Kitô300,0002001734
2001
734
39 Kinh thánh cách nhà thờ của Chúa Jesus Christ300.0001957350 Toàn cầu
1957
350 global
40 Nhà thờ Chính thống Coplic300.0001st Century100 Giáo xứ
1st century
100 parishes

Các vấn đề chủng tộc ảnh hưởng đến các nhà thờ Kitô giáo ở Mỹ trước, trong và sau cuộc nội chiến

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 41-50

Lịch sử của các giáo phái Kitô giáo ở Mỹ một phần phản ánh lịch sử của chính nước Mỹ. Một số người cho rằng vấn đề nô lệ đã định hình lịch sử Hoa Kỳ, không giống như bất kỳ vấn đề quốc gia nào khác. Các vấn đề chủng tộc ảnh hưởng đến các nhà thờ Kitô giáo trước, trong và sau Nội chiến.

Nhà thờ Giám mục Phương pháp Kitô giáo được liệt kê dưới đây bắt đầu vào năm 1870 tại Jackson, Tennessee. Các bộ trưởng Phương pháp người Mỹ gốc Phi muốn tổ chức một nhà thờ, bao gồm phong chức và bầu các nhà lãnh đạo của chính họ, mà không phải tìm kiếm sự chấp thuận của các nhà lãnh đạo Phương pháp Trắng.Christian Methodist Episcopal Church listed below started in 1870 in Jackson, Tennessee. African-American Methodist ministers wanted to organize a church, including ordaining and electing their own leaders, without having to seek the approval of white Methodist leaders.

Năm 2012, C.M.E. Các giáo phái được tham gia vào Liên minh đầy đủ của người Hồi giáo với các giáo phái người Mỹ gốc Phi lịch sử khác cũng như Giáo hội Giám lý Liên hiệp.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
41 Nhà thờ Giám mục Phương pháp Kitô giáo291,00018701,500
1870
1,500
42 Hội tụ trên toàn thế giới [Hội nghị chung Baptist]260,00018521,300
1852
1,300
43 Nhà thờ quốc tế của Phúc âm Foursquare255,00019271,600
1927
1,600
44 Hội nghị Quốc gia Baptist của Mỹ, Inc.246,0001895575
1895
575
45 Nhà thờ Cải cách ở Mỹ246,0001792886
1792
886
46 Nhà thờ Cải cách Kitô giáo ở Bắc Mỹ238,00018571,100
1857
1,100
47 Nhà thờ của Chúa [Anderson, Indiana]233,00018812,100
1881
2,100
48 Nhà thờ Giao ước Tin Lành231,0001885839
1885
839
49 Hiệp hội Baptist Mỹ203,00019051,400
1905
1,400
50 Nhà thờ Amish200.0001720s
1720s

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 51-60

Các nhà thờ Amish theo dõi nguồn gốc của họ đến châu Âu thế kỷ 16 và phong trào Anabaptist, nơi đã không tự coi mình là Công giáo hay Tin lành. trace their roots to 16th-century Europe and the Anabaptist movement, which didn’t consider itself Catholic or Protestant.

Bị bức hại ở châu Âu, con cháu của cộng đồng Amish ở Mỹ di cư đến Pennsylvania vào thế kỷ 18. [Cũng xem Eveachical vs không giáo phái: Điều gì khác biệt?]

Phần lớn tách biệt với không chỉ các nhà thờ Kitô giáo khác, mà từ xã hội nói chung, các cộng đồng Amish được tìm thấy ở Pennsylvania, Ohio và các nơi khác ngày nay.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
51 Nhà thờ Giám mục Phương pháp Kitô giáo200,00019471,100
1947
1,100
52 Hội tụ trên toàn thế giới [Hội nghị chung Baptist]186,0001983545
1983
545
53 Nhà thờ quốc tế của Phúc âm Foursquare185,80019352,400
1935
2,400
54 Hội nghị Quốc gia Baptist của Mỹ, Inc.150,0001981575
1981
575
55 Nhà thờ Cải cách ở Mỹ140,0002010400
2010
400
56 Nhà thờ Cải cách Kitô giáo ở Bắc Mỹ138,00019501,200
1950
1,200
57 Nhà thờ của Chúa [Anderson, Indiana]133,00019321,300
1932
1,300
58 Nhà thờ Giao ước Tin Lành128,0001979667
1979
667
59 Hiệp hội Baptist Mỹ122,00018871,500
1887
1,500
60 Nhà thờ Amish114,0001708967
1708
967

200.0001720s [see above] was originally part of the Calvary Chapel network of churches in southern California. In the early to mid-1970s, a group within Calvary Chapel churches desired to emphasize certain supernatural gifts of the Spirit like speaking in tongues and exorcising demons.

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 51-60

Các nhà thờ Amish theo dõi nguồn gốc của họ đến châu Âu thế kỷ 16 và phong trào Anabaptist, nơi đã không tự coi mình là Công giáo hay Tin lành.

Bị bức hại ở châu Âu, con cháu của cộng đồng Amish ở Mỹ di cư đến Pennsylvania vào thế kỷ 18. [Cũng xem Eveachical vs không giáo phái: Điều gì khác biệt?]Messianic Jewish Alliance of America [see below] is one of several Messianic Jewish traditions in the United States. Members of this church believe that Jesus of Nazareth is the long-awaited Messiah spoken of in the Hebrew Scriptures, i.e the Christian “Old Testament,” which makes them Christians. Yet they retain certain Jewish practices and traditions.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
61 Nhà thờ Giám mục Phương pháp Kitô giáo112,5042009983
2009
983
62 Hội tụ trên toàn thế giới [Hội nghị chung Baptist]110,00019504,000
1950
4,000
63 Nhà thờ quốc tế của Phúc âm Foursquare110,0001860900
1860
900
64 Hội nghị Quốc gia Baptist của Mỹ, Inc.105,0002001920
2001
920
65 Nhà thờ Cải cách ở MỹNhà thờ Cải cách Kitô giáo ở Bắc Mỹ
1970
800 parishes
66 Nhà thờ của Chúa [Anderson, Indiana]100,0002012300
2012
300
67 Nhà thờ Giao ước Tin LànhHiệp hội Baptist Mỹ
1977
1,000 parishes
68 Nhà thờ Amish100,0001915200
1915
200
69 200.0001720s100,0001956500
1956
500
70 Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 51-6098,60019191,100
1919
1,100

Các nhà thờ Amish theo dõi nguồn gốc của họ đến châu Âu thế kỷ 16 và phong trào Anabaptist, nơi đã không tự coi mình là Công giáo hay Tin lành.Anglican Church in North America [see above] founded in 2009? In the early 21st century, many denominations formed as a consequence of two groups splitting, being unable to reconcile their differences.

Từ năm 2003 đến 2009, các giáo phái Anh giáo ở Mỹ không đồng ý về việc phong chức một giám mục đồng tính ở New Hampshire. Nhà thờ Anh giáo ở Bắc Mỹ bắt đầu như là kết quả của cuộc tranh cãi đó và được tạo thành từ nhiều nhóm Anh giáo khác nhau phản đối việc phong chức.

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 71-80

Tất cả những người rửa tội đều có niềm tin chung về các thực hành như các tín đồ rửa tội, cho rằng chỉ những người theo đạo Kitô giáo mới có thể được rửa tội, vì vậy không phải trẻ sơ sinh. Người rửa tội cũng đồng ý về quyền tự chủ của các nhà thờ địa phương và sự tách biệt giữa nhà thờ và nhà nước. Người rửa tội có quan điểm đa dạng về các vấn đề như sự cứu rỗi.

Một số người rửa tội là Arminian và những người khác là người Calvin. Hiệp hội chung của Báp -tít nói chung [xem bên dưới] là Arminian. Trong lịch sử, người rửa tội Calvinist thường được gọi là Báp -tít cụ thể. Từ đặc biệt của người Hồi giáo đề cập đến Chúa Kitô chỉ chết vì những người đặc biệt của người Hồi giáo [tức là học thuyết về sự chuộc tội hạn chế] trái ngược với tất cả mọi người.The General Association of General Baptists [see below] is Arminian. Historically, Calvinist Baptists are often called “Particular Baptists.” The word “particular” refers to Christ only dying for “particular” people [i.e. the doctrine of Limited Atonement] as opposed to all people.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
71 Nhà thờ Tiên tri98,50019231,700
1923
1,700
72 Hiệp hội Báp -tít chung95,0001823816
1823
816
73 Antiochian Chính thống giáo Tổng giáo phận Bắc Mỹ75.0001975249 Giáo xứ
1975
249 parishes
74 Nhà thờ Trưởng lão Cumberland71,0001810685
1810
685
75 Nhà thờ Syria chính thống Malankara và Nhà thờ chính thống Mar Thomas70.0001978154 Giáo xứ
1978
154 parishes
76 Nhà thờ Chính thống Serbia ở Bắc và Nam Mỹ67.000192168 Giáo xứ
1921
68 parishes
77 Hội nghị Baptist Bắc Mỹ65,0001865410
1865
410
78 Hiệp hội các Giáo hội Công giáo Quốc gia63,0001955432
1955
432
79 IFCA quốc tế61,7001930659
1930
659
80 Grace Tin Mừng Học bổng60,0001945113
1945
113

Học bổng phúc âm Grace [xem ở trên] là một học bổng hợp tác của các nhà thờ phân phối tiền năm. Các thành viên nắm giữ niềm tin chính thống trung tâm của đức tin Kitô giáo và nhấn mạnh học thuyết về thời kỳ kết thúc. Học thuyết GGF tuyên bố rằng Thiên Chúa có kế hoạch cứu rỗi khác nhau cho người Do Thái và người ngoại bang, mà phần lớn những người theo chủ nghĩa tiền năm trước trong các nhà thờ và giáo phái khác không tin. [see above] is a cooperative fellowship of premillennial dispensational churches. Members hold to the central orthodox beliefs of the Christian faith and emphasize the doctrine of the end times. GGF doctrine states that God has different plans of salvation for Jews and Gentiles, which the majority of premillennialists in other churches and denominations don’t believe.

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 81-90

Giáo hội Công giáo Cải cách [xem bên dưới] có các hoạt động tự do và tiến bộ hơn so với Giáo hội Công giáo La Mã. Ví dụ, nó cung cấp một bàn hiệp thông mở cho tất cả mọi người, bao gồm cả những người tham dự đồng tính nam và đồng tính nữ. Các giáo phái cũng phủ nhận tính không thể sai lầm của Giáo hoàng là tốt.Reformed Catholic Church [see below] has more liberal and progressive practices than the Roman Catholic Church. For example, it offers an open communion table to all people, including gay and lesbian attendees. The denomination denies the infallibility of the Pope as well.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
81 Nhà thờ Tiên triHiệp hội Báp -tít chung
1988
100 parishes
82 Antiochian Chính thống giáo Tổng giáo phận Bắc Mỹ55,0001976300
1976
300
83 75.0001975249 Giáo xứ53,6001907547
1907
547
84 Nhà thờ Trưởng lão Cumberland50,00018271,600
1827
1,600
85 Nhà thờ Syria chính thống Malankara và Nhà thờ chính thống Mar Thomas55,0002006170
2006
170
86 70.0001978154 Giáo xứNhà thờ Chính thống Serbia ở Bắc và Nam Mỹ
1924
118 parishes
87 67.000192168 Giáo xứ43,0001948316
1948
316
88 Hội nghị Baptist Bắc MỹHiệp hội các Giáo hội Công giáo Quốc gia
1889
170 temples
89 IFCA quốc tếGrace Tin Mừng Học bổng
1820s
860
90 Học bổng phúc âm Grace [xem ở trên] là một học bổng hợp tác của các nhà thờ phân phối tiền năm. Các thành viên nắm giữ niềm tin chính thống trung tâm của đức tin Kitô giáo và nhấn mạnh học thuyết về thời kỳ kết thúc. Học thuyết GGF tuyên bố rằng Thiên Chúa có kế hoạch cứu rỗi khác nhau cho người Do Thái và người ngoại bang, mà phần lớn những người theo chủ nghĩa tiền năm trước trong các nhà thờ và giáo phái khác không tin.41,0001962273
1962
273

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 81-90Ukraine Orthodox Church [see above] came to America in 1924. Today, the majority of this denomination’s members live in Pennsylvania and New York state.

Giáo hội Công giáo Cải cách [xem bên dưới] có các hoạt động tự do và tiến bộ hơn so với Giáo hội Công giáo La Mã. Ví dụ, nó cung cấp một bàn hiệp thông mở cho tất cả mọi người, bao gồm cả những người tham dự đồng tính nam và đồng tính nữ. Các giáo phái cũng phủ nhận tính không thể sai lầm của Giáo hoàng là tốt.

Giáo hội Công giáo Cải cáchFriends United Meetings were organized in the early 20th century as a group of like-minded Quakers who sought fellowship and effectiveness in missions. Today, they have ministries all around the world.

Thứ hạngMệnh giá Tin lànhPopulation/Founding/Churches
Founding/
Churches
91 Nhà thờ Tiên triHiệp hội Báp -tít chung
1919
unknown
92 Antiochian Chính thống giáo Tổng giáo phận Bắc Mỹ75.0001975249 Giáo xứ
1530
400 colonies
93 Nhà thờ Trưởng lão Cumberland40,00018962005
1896
2005
94 Nhà thờ Syria chính thống Malankara và Nhà thờ chính thống Mar Thomas38,2001969500
1969
500
95 70.0001978154 Giáo xứ36,0001902600
1902
600
96 Nhà thờ Chính thống Serbia ở Bắc và Nam Mỹ36,0001878200
1878
200
97 67.000192168 Giáo xứHội nghị Baptist Bắc Mỹ
1st century
19 parishes
98 Hiệp hội các Giáo hội Công giáo Quốc gia35,0001900650
1900
650
99 IFCA quốc tế35,0001987142
1987
142
100 Grace Tin Mừng Học bổng34,5001989306
1989
306

Học bổng phúc âm Grace [xem ở trên] là một học bổng hợp tác của các nhà thờ phân phối tiền năm. Các thành viên nắm giữ niềm tin chính thống trung tâm của đức tin Kitô giáo và nhấn mạnh học thuyết về thời kỳ kết thúc. Học thuyết GGF tuyên bố rằng Thiên Chúa có kế hoạch cứu rỗi khác nhau cho người Do Thái và người ngoại bang, mà phần lớn những người theo chủ nghĩa tiền năm trước trong các nhà thờ và giáo phái khác không tin.

Các mệnh giá Tin lành lớn nhất: 81-90

Giáo hội Công giáo Cải cách [xem bên dưới] có các hoạt động tự do và tiến bộ hơn so với Giáo hội Công giáo La Mã. Ví dụ, nó cung cấp một bàn hiệp thông mở cho tất cả mọi người, bao gồm cả những người tham dự đồng tính nam và đồng tính nữ. Các giáo phái cũng phủ nhận tính không thể sai lầm của Giáo hoàng là tốt.
[1] Source
[2] Source
[3] Source
[4] Source

10 nhánh của Kitô giáo là gì?

Rõ ràng, có sự khác biệt thần học quan trọng giữa các nhánh chính của Kitô giáo - Công giáo, Tin lành, Chính thống giáo phương Đông, Giáo hội Chính thống phương Đông, Chủ nghĩa Anh giáo, Chủ nghĩa phi chủ nghĩa và Nestorianism.

3 tôn giáo Kitô giáo hàng đầu là gì?

Nó đại diện cho gần một phần ba dân số thế giới và là tôn giáo lớn nhất thế giới, với ba nhóm Kitô hữu lớn nhất là Giáo hội Công giáo, Tin lành và Giáo hội Chính thống phương Đông.Catholic Church, Protestantism, and the Eastern Orthodox Church.

Các giáo phái tôn giáo lớn nhất trên thế giới là gì?

Giáo phái tôn giáo lớn nhất thế giới là Giáo hội Công giáo hoặc/và Hồi giáo Sunni.Catholic Church or/and Sunni Islam.

3 mệnh giá chính là gì?

Ba trong số các tôn giáo lớn của thế giới - truyền thống của đạo Do Thái, Kitô giáo và Hồi giáo - đều được sinh ra ở Trung Đông và tất cả đều gắn bó với nhau.Kitô giáo được sinh ra từ trong truyền thống Do Thái, và Hồi giáo phát triển từ cả Kitô giáo và Do Thái giáo.Judaism, Christianity, and Islam -- were all born in the Middle East and are all inextricably linked to one another. Christianity was born from within the Jewish tradition, and Islam developed from both Christianity and Judaism.

Chủ Đề