Alco trong ngân hàng là gì
2. Ủy ban ALCOChức năng:- Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lượcthanh khoản đã đặt ra.- Đảm bảo các chính sách và thủ tục cần thiết cho quản lýrủi ro thanh khoản được thực hiện.- Quản lý tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngânhàng một cách định kỳ và đánh giá rủi ro thanh khoản củangân hàng.- Giám sát hoạt động của hội đồng ALCO và việc xử lý cácvấn đề quan trọng của Ủy ban này. 3. Hội đồng ALCO- Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình/thủ tục, hạn mứcquản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản; đảm bảo rằng các thủtục quy trình luôn được cập nhật để đảm bảo tính đầy đủ, thậntrọng; các trường hợp vượt hạn mức được xem xét và phê duyệt.- Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát rủi ro thanh khoản vàdự kiến các biện pháp phòng ngừa và xử lý.- Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán – các tài sản và công nợtheo tính thanh khoản và theo thời gian đáo hạn.- Lập kế hoạch dự phòng chỉ rõ các hoạt động quản lý trongtrường hợp có khủng hoảng và khả năng thanh khoản.- Lập báo cáo cho Ủy ban ALCO & QLRR, Hội đồng Quản trịvề các hoạt động thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàngmột cách thường xuyên. 4. Cơ cấu tổ chức bộ phận ALCOỦY BANALCOALCOLãi SuấtALCOTài SảnNợ - CóALCOChi NhánhNước Ngoài 5. Quan hệ giữa các bộ phận ALCO với bộ phận ngânquỹa. Quản trị rủi ro lãi suấtLãi suất thị trường là yếu tố gây tác động mạnh đếnthu nhập và chi phí hoạt động của ngân hàng.Chính vì thế nên bộ phận điều hành lãi suất ALCOphải có trách nhiệm giám sát và quản lí rủi ro lãi suất. Các công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất:Biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap)Thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration)Hệ số nhạy cảm (factor sensitivity).Ủy ban ALCO sẽ lập các báo cáo và những nhận định vềdiễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong cáccuộc họp hàng tháng. Ban điều hành ngân quỹ hàng ngàysẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích hợp đểđịnh hướng cho các hoạt động của Ngân hàng b. Quan hệ trong việc quản trị rủi ro về ngoại hốiỦy ban ALCO quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức vềtrạng thái mở và hạn mức ngăn lỗ cho các nhân viên giao dịchngoại hối. Và ban điều hành ngân quỹ sẽ dựa vào những hạnmức mà ủy ban ALCO gửi xuống để cấp tín dụng cho nhân việcgiao dịch ngoại hối, và ngưng cấp tín dụng khi nhân viên tíndụng vượt quá hạn mức mà ủy ban ALCO đã tính toán ở trên.c. Quan hệ trong việc quản trị rủi ro về thanh khoảnRủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng tronghoạt động ngân hàng vì nếu không đảm bảo được vấn đề thanhkhoản thì ngân hàng sẽ gặp những vấn đề liên quan tới uy tín. Có rất nhiều cách để quản trị rủi ro thanh khoản như:Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanhkhoản trong hoạt động ngân hàng.Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản có có thể thanh toánngay và các tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một thángtiếp theo.Duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng một (1) giữa tổng tài sản có có thể thanh toánngay trong khoảng thời gian bảy ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản nợphải thanh toán trong khoảng thời gian bảy ngày làm việc tiếp theo.Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lýrủi ro thanh khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kếhoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn. Tuy nhiên muốn làm được những điều trên thì phải cómột bản kế hoạch thanh khoản dự phòng được thể hiệnbằng văn bản và được ALCO xem xét cập nhật hàngtháng. Khi bản kế hoạch này được hoàn thành thì nó giúp chobộ phân ngân quỹ có thể chuẩn bị đủ nguồn ngân quỹdự phòng khi có nhu cầu về thanh khoản xảy ra. Nếu 2 bộ phận ALCO và bộ phân ngân quỹ kết hợpchính xác thì vấn đề về rủi ro thanh khoản sẽ được giảmbớt. Tóm lại ta thấy, nhìn chung bộ phận ALCO có sẽ là bộphận tìm hiểu xem trong tương lai ngân hàng cần tàisản và nguồn vốn như thế nào, tài sản nguồn vốn nàychịu những tác động của cái gì. Sau đó sẽ lên kế hoạch,báo cáo, gửi cho các phòng ban liên quan, đặc biệt là bộphận ngân quỹ, bộ phân ngân quỹ sẽ thực hiện các biệnpháp để giúp cho nguồn ngân quỹ của ngân hàng khôngbị thiếu hụt trong tương lai, cũng như không bị lãng phínguồn lực do để không, như những dẫn chứng ở trên. III. Mối liên hệ với Bộ phận Quản Trị Rủi Ro1. Khối quản lý rủi roChấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạtđộng ngân hàngNgân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủiro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý vàkiểm soát được và nằm trong phạm vi khảnăng các nguồn lực tài chính và năng lựctín dụng của ngân hàng. Trong phạm vi hoạt động ngân hàng có thể xét đếnnhững rủi ro chính là:
Tổng quan về Quản lý Tài sản Nợ – Tài sản có (Asset – Liability Management – ALM) 1. ALM là gì? ALM là nghiệp vụ quản lý rủi ro của một ngân hàng phát sinh từ sự mất cân xứng (mismatch) giữa các khoản mục tài sản và nợ phải trả do tác động từ yếu tố thanh khoản hoặc lãi suất. Rủi ro thanh khoản của một ngân hàng là rủi ro ngân hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn hoặc có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường (Trích dẫn Thông tư 13/2018/TT-NHNN) Một cấu phần của rủi ro thanh khoản đến từ lãi suất (chiến lược gapping) khi mà các ngân hàng có xu hướng đi vay ngắn hạn với chi phí thấp và cho vay trung dài hạn với mức lãi suất cao hơn. Một số rủi ro khác trong ALM: Rủi ro tỷ giá (Exchange risk), Rủi ro tín dụng (Credit Risk), Rủi ro ngẫu nhiên (Contingency risk) 2. Khung ALM Mục tiêu của ALM là tập trung vào việc cân bằng giữa khả năng sinh lời và duy trì sự sống sót trong dài hạn của ngân hàng thông qua việc quản lý các chỉ số mục tiêu gồm NIM (Net Interest Margin) và/hoặc NEV (Net Economic Value),… dựa trên các ràng buộc trong cơ cấu bảng cân đối tài sản – nguồn vốn. Các mục tiêu trọng yếu của ALM bao gồm:
ALM là quản lý sự cân đối và đánh đổi giữa an toàn hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng: (1) + (2): Duy trì lượng tài sản thanh khoản cao (High quality liquid assets – HQLA) => Giảm giá trị đầu tư vào các tài sản khác có mức sinh lời cao hơn (cho vay, trái phiếu,…) => An toàn thanh khoản cao hơn nhưng khả năng sinh lời thấp hơn; (3): Mức chênh lệch kỳ định lại lãi suất lơn hơn => Khả năng đạt NII cao hơn nhưng mức độ nhạy cảm của EVE cũng cao hơn (EVE risk) 3. Bộ máy quản lý ALM
Page 2
1. FRM: thiết yếu hay trang trí? |