Anti microsomal là gì

    Tự kháng thể tuyến giáp là kháng thể phát sinh khi hệ thống miễn dịch của một người nhầm lẫn mục tiêu là các thành phần của tuyến giáp hoặc protein tuyến giáp, dẫn đến tình trạng viêm tuyến giáp mãn tính, tổn thương mô và /hoặc sự rối loạn chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này phát hiện sự hiện diện và đo lường số lượng tự kháng thể tuyến giáp đặc hiệu.

   Tuyến giáp tạo ra các hormone chính thyroxine [T4] và triiodothyronine [T3] dưới sự điều khiển của kích thích tố tuyến giáp TSH rất quan trọng trong việc giúp đỡ để điều chỉnh tốc độ sử dụng năng lượng - quá trình trao đổi chất của chúng ta. Khi kháng thể tuyến giáp can thiệp vào quá trình này, có thể dẫn đến các bệnh mãn tính và các rối loạn tự miễn liên quan với suy giáp hoặc cường giáp. Kháng thể Thyroperoxidase [anti - TPO] một dấu ấn của bệnh tuyến giáp tự miễn; nó có thể được phát hiện trong bệnh Graves hoặc viêm tuyến giáp Hashimotos.
 

     Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?

    Xét nghiệm kháng thể tuyến giáp chủ yếu là để giúp chẩn đoán bệnh tuyến giáp tự miễn dịch và để phân biệt với các hình thức khác của rối loạn chức năng tuyến giáp. Nó có thể được thực hiện để giúp điều tra nguyên nhân gây ra bướu cổ hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác liên quan đến nồng độ hormone tuyến giáp thấp hay cao. Thử nghiệm có thể được thực hiện như một  theo dõi khi các kết quả xét nghiệm tuyến giáp khác [như T3, T4, TSH] chỉ ra rối loạn chức năng tuyến giáp.

     Một hoặc nhiều xét nghiệm kháng thể tuyến giáp cũng có thể được chỉ định nếu một người có một nguyên nhân được biết đến tự miễn dịch, không liên quan đến tuyến giáp, như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, hoặc thiếu máu ác tính, phát triển các triệu chứng cho thấy có sự tham gia của tuyến giáp.

      Khi nào được chỉ định?
     Xét nghiệm có thể được chỉ định khi một cá nhân có dấu hiệu và triệu chứng của mức độ thấp hay cao của kích thích tố tuyến giáp, đặc biệt là nếu nguyên nhân được nghi ngờ là một bệnh tự miễn dịch.

Khi hormone tuyến giáp thấp [nhược giáp] có thể gây ra các triệu chứng: Tăng cân, phù niêm Mệt mỏi Bướu cổ Da khô Rụng tóc Không chịu được lạnh Táo bón Khi mức độ hormone tuyến giáp cao [cường giáp] có thể gây ra các triệu chứng: Đổ mồ hôi Tim đập nhanh Lo âu Tay run Mệt mỏi Khó ngủ Đột ngột giảm cân

Mắt lồi

     Xét nghiệm kháng thể tuyến giáp cũng có thể được chỉ định khi một người có một rối loạn tự miễn khác có các triệu chứng của rối loạn chức năng tuyến giáp và / hoặc khi người ấy có khó khăn về khả năng sinh sản mà bác sĩ nghi ngờ có thể có liênquan với tự kháng thể.

      Kết quả xét nghiệm có ý nghĩa là gì?


      Giá trị tham khảo bình thường : Anti-TPO : < 34 IU/mL

     Kết quả xét nghiệm âm tính có nghĩa là tự kháng thể không hiện diện trong máu tại thời điểm xét nghiệm và có thể chỉ ra rằng các triệu chứng là do một nguyên nhân khác hơn là tự miễn dịch. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ của những người có bệnh tuyến giáp tự miễn không có tự kháng thể. Nếu có nghi ngờ rằng các tự kháng thể có thể phát triển theo thời gian, có thể xảy ra với một số rối loạn tự miễn dịch, xét nghiệm có thể được thực hiện lặp lại một ngày sau đó.     Mức độ các kháng thể tuyến giáp tăng nhẹ đến trung bình có thể được tìm thấy trong một loạt các rối loạn tuyến giáp và tự miễn dịch, chẳng hạn như ung thư tuyến giáp, tiểu đường type 1, viêm khớp dạng thấp, thiếu máu ác tính và các bệnh collagen mạch máu tự miễn. Nồng độ tăng lên đáng kể thường nhất trong bệnh lý tuyến giáp tự miễn như viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Graves.

     Nói chung, sự hiện diện của các kháng thể tuyến giáp cho thấy rằng có sự tham gia của tuyến giáp tự miễn và mức độ cao hơn, thì nhiều khả năng là chẩn đoác chính xác. Mức độ gia tăng có thể có ý nghĩa hơn so với mức ổn định, nó cho thấy sự gia tăng hoạt động tự miễn dịch. Tất cả các kháng thể, nếu có ở một người phụ nữ mang thai, có thể tăng nguy cơ suy giáp hoặc cường giáp trong thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.

ĐỊNH LƯỢNG ANTI-TPO

[Anti thyroid peroxydase]

NGUYÊN LÝ

Anti-TPO là kháng thể kháng TPO. Xét nghiệm Anti-TPO thường được chỉ định trong Viêm tuyến giáp Hasimoto. Một số bệnh về tuyến giáp như: viêm tuyến giáp, Basedow.

Anti-TPO được định lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.

Đầu tiên: Bệnh phẩm được ủ với kháng thể kháng TPO đánh dấu phức hợp ruthenium.

Sau khi thêm TPO đánh dấu biotin và các vi hạt phủ streptavidin, kháng thể kháng TPO trong mẫu cạnh tranh với kháng thể kháng TPO đánh dấu phức hợp ruthenium vào vị trí gắn kết trên kháng nguyên TPO đánh dấu biotin. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.

Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

+ Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….

+ Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Anti-TPO, chất chuẩn Anti-TPO, chất kiểm tra chất lượng Anti-TPO .

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là NH4,Li, Na-Heparin và K3-EDTA, Natri Citrat, Na fluoride, K Oxalate. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm ổn định 3 ngày ở 2–8°C, 1 tháng ở -20°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 h.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Anti-TPO. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm AntiTPO. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Anti-TPO đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng [nếu có].

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường:

Anti-TPO máu tăng trong: Viêm tuyến giáp Hasimoto. Một số bệnh về tuyến giáp như: viêm tuyến giáp, Basedow.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL .

+ Tán huyết: Hemoglobin

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2100 mg/dl.

+ Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ RF

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng [Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán].

Video liên quan

Chủ Đề