Bạch cầu ái kiềm tăng trong truongf hợp nào năm 2024

Bạch cầu ái toan thể hiện sức khỏe của người bệnh. Khi nghi ngờ bị ung thư, người bệnh được khuyên làm xét nghiệm đo nồng độ bạch cầu ái toan để kiểm tra và chẩn đoán bệnh.

Bạch cầu ái toan là những tế bào bạch cầu được sản xuất từ tuỷ. Chúng lưu lại trong máu một vài giờ rồi di chuyển đến các mô và tồn tại ở đó trong vài ngày. Bạch cầu ái toan là tế bào bạch cầu dạng hạt có nhân, có hai thùy nối liền với nhau bởi một sợi chromatin nhỏ, mảnh, bào tương không mịn, hơi thô, được bao quanh bởi các hạt và có kích thước đồng nhất.

Do có hình thái học trên lam máu nhuộm là hình ảnh bạch cầu bắt thuốc nhuộm eosin sáng nên tên gọi bạch cầu ái toan - Eosinophil là được đặt theo tên thuốc nhuộm. Các tế bào bạch cầu ái toan thường trú ngụ trong các mô nên được tìm thấy trong mô cao gấp nhiều lần so với trong máu.

Bạch cầu ái toan thể hiện tình trạng sức khỏe của một người. Do đó, khi nghi ngờ bị ung thư, các bác sĩ thường khuyến nghị người bệnh xét nghiệm nồng độ bạch cầu ái toan trong máu để kiểm tra và chẩn đoán bệnh chính xác hơn.

2. Đặc điểm của bạch cầu ái toan

Bạch cầu ái toan nói riêng và các loại bạch cầu nói chung đều có những đặc điểm sau:

  • Xuyên mạch: Có khả năng thay đổi hình dạng, xuyên qua vách giữa các tế bào để di chuyển tới những nơi cần bạch cầu.
  • Chuyển động: Có khả năng chuyển động bằng chân giả [giống amip] với tốc độ 40 mm/phút.
  • Có đáp ứng với các kích thích hoá ứng động và nhiệt ứng động: Khi có những chất do mô viêm sản xuất hoặc do vi khuẩn tạo ra hoặc có những chất hoá học đưa từ ngoài vào cơ thể, thu hút bạch cầu ái toan đến [hoá ứng động dương tính] hoặc xua đuổi bạch cầu ra xa hơn [hoá ứng động âm tính]. Tương tự, bạch cầu ái toan cũng có nhiệt ứng động dương tính và âm tính.
  • Thực bào: Có khả năng thực bào, ẩm bào. Tuy nhiên khả năng thực bào của bạch cầu ái toan yếu.

Bạch cầu ái toan có vai trò rất quan trọng trong hệ thống miễn dịch

3. Vai trò của bạch cầu ái toan

Bạch cầu ái toan có vai trò rất quan trọng trong hệ thống miễn dịch, đó là:

  • Phá hủy các chất lạ: tiêu thụ các chất lạ, đặc biệt là những chất có liên quan đến nhiễm trùng ký sinh trùng.
  • Điều hòa phản ứng viêm: Lượng bạch cầu ái toan tăng lên giúp thúc đẩy quá trình viêm, điều này rất có lợi trong việc ly tách và kiểm soát tại một vị trí bị bệnh đang diễn ra. Đôi khi một số phản ứng viêm có thể diễn ra mạnh hơn cần thiết, dẫn đến những triệu chứng phức tạp và rắc rối, thậm chí có thể gây thương tổn mô.

4. Chức năng của bạch cầu ái toan

  • Chống lại vi khuẩn và ký sinh trùng.
  • Tiêu diệt các tế bào.
  • Tham gia các phản ứng dị ứng.
  • Đóng một phần trong các phản ứng viêm.
  • Đáp ứng với những vùng bị viêm.

Mặc dù bạch cầu ái toan là một phần của hệ thống miễn dịch, tuy nhiên không phải lúc nào phản ứng của chúng cũng tốt đối với cơ thể. Đôi khi, chúng là một phần của các tình trạng như dị ứng thực phẩm, viêm trong các mô của cơ thể.

Bạch cầu ái toan là một phần của hệ thống miễn dịch

5. Chỉ số bạch cầu toan

Chỉ số bạch cầu ái toan là số lượng bạch cầu ái toan trong máu, bình thường giá trị này nằm trong khoảng 50 - 500 tế bào/mm3, chiếm tỷ lệ khoảng 2 - 11%. Khi so sánh với các chỉ số bạch cầu khác trong máu thì chỉ số bạch cầu ái toan thường chiếm tỷ lệ nhỏ.

Bạch cầu ái toan là những tế bào bạch cầu được sản xuất từ tuỷ. Chúng lưu lại trong máu một vài giờ rồi di chuyển đến các mô và tồn tại ở đó trong vài ngày. Khi nghi ngờ bị ung thư, các bác sĩ thường khuyến nghị người bệnh xét nghiệm nồng độ bạch cầu ái toan trong máu để kiểm tra và chẩn đoán bệnh chính xác hơn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Tăng bạch cầu ái toan là gì? Có nguy hiểm không?
  • Chẩn đoán viêm dạ dày ruột do bạch cầu ái toan
  • Chẩn đoán viêm thực quản bạch cầu ái toan

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

Hội chứng tăng bạch cầu ái toan trước đây được coi là vô căn, nhưng việc xác định đặc điểm phân tử cho thấy nhiều trường hợp có rối loạn dòng đặc hiệu. Một hạn chế của định nghĩa truyền thống là nó không bao gồm những bệnh nhân có một số bất thường tương tự [ví dụ khiếm khuyết về nhiễm sắc thể] là những nguyên nhân được biết đến của HES nhưng những bệnh nhân này không đáp ứng được định nghĩa HES truyền thống về mức độ hoặc thời gian tăng bạch cầu ưa axit. Một hạn chế nữa là một số bệnh nhân tăng bạch cầu ưa axit và tổn thương cơ quan là những triệu chứng đặc trưng của HES. Những bệnh nhân này cần thiết phải điều trị sớm hơn 6 tháng là khoảng thời gian cần thiết để khẳng định chẩn đoán HES. Tăng bạch cầu ái toan của bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể gây ra các tổn thương mô tương tự.

  • Biến thể tăng sinh tủy
  • Biến thể tăng sinh lympho

Biến thể tăng sinh tủy thường liên quan đến việc mất đoạn nhiễm sắc thể số 4 tại vị trí CHIC2 tạo ra gen lai FIP1L1/PDGFRA[có hoạt tính tyrosine kinase gây chuyển dạng tế bào tạo máu]. Bệnh nhân thường bị

  • Thiếu máu
  • Tăng nòng độ vitamin B12 huyết thanh
  • Bạch cầu ưa axit giảm đoạn và có không bào
  • Xơ tủy
  • Lách to
  • Giảm tiểu cầu

Một số bệnh nhân bị bệnh bạch cầu ái toan mạn tính, trong đó tế bào blast tăng lên khi kiểm tra tủy xương nhưng không quá 20%.

Biến thể tăng sinh lympho với tăng sinh dòng lympho T với bất thường kiểu hình. Phản ứng chuỗi polymerase [PCR] cho thấy sự sắp xếp lại thụ thể tế bào T vô tính. Bệnh nhân thường có

  • Phù, bất thường da, hoặc cả hai
  • Các phức hợp miễn dịch lưu hành với bệnh huyết thanh
  • Tăng gammaglobulin [đặc biệt là IgE cao]

Bệnh nhân có biến thể tăng sinh bạch huyết cũng thường đáp ứng tốt hơn với corticosteroid và đôi khi phát triển ung thư hạch tế bào T.

Tăng bạch cầu có thể xảy ra ở những bệnh nhân lơ xê mi dòng bạch càu ưa acid và số lượng bạch cầu ưa axit rất cao [ví dụ, \> 100.000 cells/mcL [> 100 × 109/L]]. bạch cầu ưa axit ngưng tập lại và gây tắc mạch máu nhỏ dãn đến thiếu máu cục bộ và nhồi máu vi mạch. Các biểu hiện phổ biến là thiếu oxy não, phổi [ví dụ, bệnh não, khó thở hoặc suy hô hấp].

  • 1. Apperley JF, Gardembas M, Melo JV, et al: Response to imatinib mesylate in patients with chronic myeloproliferative diseases with rearrangements of the platelet-derived growth factor receptor beta. N Engl J Med 347:481–487, 2002.
  • 2. Shomali W, Gotlib J : World Health Organization-defined eosinophilic disorders: 2022 update on diagnosis, risk stratification, and management. Am J Hematol 97:129–148, 2022.

Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng tăng bạch cầu ái toan

Đôi khi, bệnh nhân tăng bạch cầu ưa axit mức độ nặng [ví dụ, số lượng bạch cầu ái toan \> 100.000/mcL [> 100 × 109/L]] sẽ có những biến chứng do tăng bạch cầu như thiếu oxy não hay phổi [ví dụ bệnh não, khó thở, suy hô hấp]. Các biểu hiện huyết khối khác [ví dụ, huyết khối trong tim] cũng có thể xảy ra.

  • Loại trừ tăng bạch cầu ưa axit thứ phát
  • Các xét nghiệm xác định sự tổn hại cơ quan
  • Kiểm tra tủy xương bằng xét nghiệm di truyền tế bào nếu không xác định được nguyên nhân thứ phát gây tăng bạch cầu ái toan

Đánh giá tổn thương cơ quan: xét nghiệm enzym gan, kinase creatine, chức năng thận và troponin; ECG; siêu âm tim; chức năng phổi; và CT ngực, bụng và xương chậu. Chọc hút và sinh thiết tủy xương với phép đo dòng chảy, xét nghiệm di truyền tế bào và phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược [rtPCR] hoặc lai huỳnh quang tại chỗ [FISH] được thực hiện để xác định gen dung hợp liên kết FIP1L1/PDGFRA hoặc các bản sao dung hợp phổ biến khác và để đánh giá để vô tính tế bào T-thụ thể để loại trừ biến thể tế bào lympho của hội chứng tăng bạch cầu ái toan và các nguyên nhân có thể gây tăng bạch cầu ái toan khác.

Tử vong thường do tổn thương các cơ quan, đặc biệt là tim, rối loạn chức năng. Không thể dựa vào mức độ và thời gian tăng bạch cầu ưa axit để tiên lượng biến chứng tim. Tiên lượng thay đổi tùy thuộc vào đáp ứng với điều trị. Đáp ứng với imatinib cải thiện tiên lượng bệnh nhân có gen lai FIP1L1/PDGFRA dung hợp liên kết và các dung hợp gen đáp ứng khác.

  • Corticosteroid: cần điều trị liên tục nếu có tổn thương các cơ quan
  • Imatinib: cho bệnh nhân có FIP1L1/PDGFRA
  • Thuốc kiểm soát số lượng bạch cầu ưa axit: đôi khi sử dụng [ví dụ hydroxyurea, interferon alfa, etoposide, cladribine]
  • Chăm sóc hỗ trợ

Đối với bệnh nhân tăng bạch cầu ưa acid nặng, các biến chứng của tăng bạch cầu, hoặc cả hai [thường là lơ xê mi dòng bạch cầu ưa axit], cần dùng corticosteroid liều cao [ví dụ, prednisone 1 mg/kg hoặc tương đương] càng sớm càng tốt. Nếu số lượng bạch cầu ưa axit thấp xuống nhanh [ví dụ: ≥ 50%] sau 24 giờ, liều corticosteroid có thể được nhắc lại hàng ngày; nếu không, sẽ bắt đầu điều trị khác [ví dụ, hydroxyurea]. Khi số bạch cầu ưa axit bắt đầu giảm và đang được kiểm soát tốt hơn, có thể bắt đầu dùng thêm thuốc.

Bệnh nhân không có FIP1L1/PDGFRA, thậm chí không có triệu chứng thường dùng thử một liều prednisone 60mg [hoặc 1mg/kg] đường uống để xác định đáp ứng corticosteroid [nghĩa là số lượng bạch cầu ưa axit giảm]. Ở bệnh nhân có triệu chứng hoặc tổn thương cơ quan, điều trị prednisolon ở liều tương tự một lần một ngày trong 2 tuần, sau đó giảm dần. Bệnh nhân không có triệu chứng và tổn thương cơ quan được theo dõi ít nhất 6 tháng. Nếu không thể giảm liều corticosteroid, cần thay thể thuốc khác [ví dụ, hydroxyurea, interferon alfa].

Reslizumab, một kháng thể đơn dòng kháng IL5 được sử dụng trong bệnh hen suyễn nặng, đang được kiểm tra trong tình trạng tăng bạch cầu ái toan, cũng như benralizumab, một kháng thể kháng thụ thể IL5 khác. Các chất ức chế mới lạ của FGFR1 đang được đánh giá trong quần thể bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan hiếm gặp này. Các chất ức chế JAK2 đang được kiểm tra ở những chất có sự sắp xếp lại JAK2.

  • 1. Ogbogu PU, Bochener BS, Butterfield HJ, et al: Hypereosinophilic syndromes: A multicenter, retrospective analysis of clinical characteristics and response to therapy. J Allergy Clin Immunol 124:1319–1325, 2009.
  • 2. Cortes J, Ault P, Koller C, et al: Efficacy of imatinib mesylate in the treatment of idiopathic hypereosinophilic syndrome. Blood 101:4714–4716, 2003.
  • 3. Roufosse F, Kahn JE, Rothenberg FE, et al: Efficacy and safety of mepolizumab in hypereosinophilic syndrome: a phase III, randomized, placebo-controlled trial. J Allergy Clin Immunol 146: 1397–1405, 2020. doi: 10.1016/j.jaci.2020.08.037
  • Hội chứng tăng bạch cầu ưa acid là bệnh bạch cầu ái ưa axit máu ngoại vi [\> 1500/mcL [> 1,5 × 109/L]] không do bởi ký sinh trùng, dị ứng, hoặc các nguyên nhân thứ phát gây tăng bạch cầu ưa axit, tăng kéo dài ≥ 6 tháng và gây ra tổn thương hoặc rối loạn chức năng các cơ quan.
  • HES là một biểu hiện của một số rối loạn huyết học, một số trong đó có một nguyên nhân di truyền.
  • Tổn thương có thể ở mọi cơ quan nhưng thường gặp ở tim, phổi, lách, da và hệ thần kinh, sự liên quan đến tim có thể làm bệnh nặng hơn và tử vong đáng kể.
  • Cần xét nghiệm để kiểm tra tổn thương các cơ quan, bao gồm các enzym gan; creatine kinase, creatinine và troponin; ECG và siêu âm tim; kiểm tra chức năng phổi; và CT ngực, bụng và xương chậu.
  • Cần xét nghiệm tủy xương và di truyền để tìm nguyên nhân.

Điều trị corticosteroid trường hợp tăng bạch cầu ưa axit thể nặng và/hoặc có tổn thương các cơ quan. Các chất ức chế tyrosine kinase như imatinib liều thấp có thể có lợi trong các phân nhóm có liên quan đến bất thường về nhiễm sắc thể.

Bạch cầu lympho tăng bao nhiêu là nguy hiểm?

Sự tăng số lượng bạch cầu lympho thuộc bạch cầu trong máu được xem xét trong các ngưỡng sau đây: Người lớn: Số lượng bạch cầu lympho được coi là cao khi nó vượt quá 3.000 tế bào/microlit máu. Trẻ em: Ở trẻ em, mức tăng số lượng bạch cầu lympho được đánh giá khi nó vượt quá 9.000 tế bào/microlit máu.

Bạch cầu ái toan tăng khi nào?

Số lượng bạch cầu ái toan thay đổi trong ngày, thường cao vào buổi sáng sớm và thấp vào buổi trưa. Số lượng bạch cầu ái toan cũng cao hơn ở trẻ trong giai đoạn chu sinh và giảm dần đi khi trẻ lớn dần. Khi có thai thì bạch cầu ái toan giảm nhưng khi chuyển dạ thì gần như biến mất khỏi máu ngoại vi.

Bạch cầu Ủa Base tăng khi nào?

Bạch cầu ưa bazơ tăng trong nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy; Giảm trong bệnh suy tủy xương.

Tăng bạch cầu ái toan kiêng ăn gì?

Chế độ ăn kiêng sáu loại thực phẩm là chế độ ăn thường được khuyến nghị nhất cho bệnh viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Chế độ ăn này loại bỏ các loại thực phẩm có nhiều khả năng gây ra phản ứng thực phẩm qua trung gian IgE nhất [sữa, trứng, đậu nành, lúa mì, đậu phộng/hạt cây, cá/động vật có vỏ].

Chủ Đề