Bài tập đọc lớp 2 bài câu chuyện bó đũa năm 2024
Với soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Câu chuyện bó đũa trang 138 - 139 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2. Show
Quảng cáo Bài đọc 2: Câu chuyện bó đũa Nội dung: Đoàn kết tạo nên sức mạnh Cách đọc: Đọc rõ ràng, phân biệt lời các nhân vật. Đọc hiểu Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì? Trả lời: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi các con đến và bảo các con ai bẻ được bó đũa thì cha thưởng cho túi tiền Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Vì sao không người con nào bẽ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng
Trả lời: Không người con nào bẽ gãy được bó đũa vì: Đáp án: a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? Trả lời: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một. Câu 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì? Trả lời: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con: Anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Luyện tập Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn Trả lời: Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 139: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng? Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...", rồi lắc đầu: - Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ. - Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ. Trả lời: Điền dấu phẩy: Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...", rồi lắc đầu: - Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ. - Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ. Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm). Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Tập đọc lớp 2: Câu chuyện bó đũa là lời Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Tập đọc trang 120 SGK Tiếng Việt 2 tập 1, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh củng cố cách làm các dạng bài tập lớp 2, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết. Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120:Nghe đọc Tập đọc lớp 2: Câu chuyện bó đũaCâu chuyện bó đũa 1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm. 2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. 3. Thấy vây, bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM - Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt. - Dâu (con dâu): vợ của con trai. - Rể (con rể): chồng của con gái. - Đùm bọc : giúp đỡ, che chở. - Đoàn kết : yêu mến nhau, giúp sức lại để làm việc. Hướng dẫn Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120 câu 1Câu chuyện này có những nhân vật nào? Gợi ý: Đó là những người tham gia, góp mặt trong câu chuyện. Trả lời: Câu chuyện này có những nhân vật: người cha, con trai, con gái, dâu, rể Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120 câu 2Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện. Trả lời: Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ phải bẻ cả bó đũa. Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120 câu 3Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện. Trả lời: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ từng chiếc. Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120 câu 4Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện và nhận xét. Trả lời: Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh. Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120 câu 5Người cha muốn khuyên các con điều gì? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện, chú ý lời của người cha. Trả lời: Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Có như vậy mới thì mới tạo ra được sức mạnh. Nội dung: Câu chuyện khuyên nhủ anh chị em trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Trắc nghiệm bài Tập đọc: Câu Chuyện bó đũaChọn phương án đúng nhất Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn Trắc nghiệm bài Câu chuyện bó đũa trực tuyến. 1. Hai người con của ông lão lúc nhỏ sống với nhau như thế nào?
2. Khi đã lấy vợ, lấy chồng, tình cảm của hai anh em ra sao?
3. Người cha nghĩ gì khi thấy các con không yêu thương nhau?
4. Người cha nghĩ ra cách gì để thử thách các con?
5. Phần thưởng cho người bẻ gãy được bó đũa là gì?
6. Ai là người bẻ gãy được bó đũa?
7. Vì sao người cha bẻ gãy được bó đũa?
8. Con hãy điền thêm từ ngữ vào chỗ trống ứng với phần giải thích: Rể, Dâu
9. Một chiếc đũa và cả bó đũa trong bài được so sánh với thứ gì? cả bốn người con, một người con.
10. Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tải nhiều:
Đề thi học kì 1 lớp 2 Hay chọn lọc:
Ngoài bài Tập đọc lớp 2: Câu chuyện bó đũa, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên. Tác giả của câu chuyện bó đũa là ai?Bài thơ: Câu chuyện bó đũa (Đào Quang) Câu chuyện bó đũa có bao nhiêu người con?Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh. Người cha muốn khuyên các con điều gì ? Câu chuyện bó đũa khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống?- Câu chuyện đã mang đến bài học sâu sắc về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đối với cuộc sống của con người. Mỗi chúng ta cần phải biết đoàn kết, yêu thương, đùm bọc, sẻ chia với nhau thì sẽ tạo nên sức mạnh phi thường, cùng nhau giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Thấy các con không hòa thuận người cha gọi họ đến bảo họ làm gì?Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? |