Các nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán và thuê lại tài sản thuê hoạt động được quy định tại Chuẩn mực kế toán 06 – VAS 06 THUÊ TÀI SẢN – Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Để hiểu về các nghiệp vụ này chúng ta phải phân biệt được đâu là thuê hoạt động, đâu là thuê tài chính
Để phân biệt được thì chúng ta cần đọc và hiểu Chuẩn mực kế toán 06 tại đây
Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Nếu bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán với giá trị còn lại của tài sản phải được phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản
Tài khoản hách toán là 242 và 3387
⇒ XEM BÀI VIẾT : TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
– Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh
– Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Trường hợp này khoản lỗ không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần vào chi phí phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
– Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý phải được phân bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng.
Để minh họa cho việc giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết thông qua bài tập ví dụ sau :
VÍ DỤ MINH HỌA:
Vào ngày 1/1/N. Công ty A ký hợp đồng bán ô tô cho công ty B với giá là 2.400 [ chưa thuế, thuế 10%]. Đồng thời Cty A ký hợp đồng thuê lại chính ô tô đó theo phương thức là thuê tài chính của công ty B ngay từ ngày bán là 1/1/N với thời gian thuê là 24 tháng. Đvt: trđ
TH1: Tại ngày 1/1/N, Trên sổ kế toán Cty A, chiếc ô tô có Nguyên giá 2.500, giá trị hao mòn 500
TH2: Tại ngày 1/1/N, Trên sổ kế toán Cty A, chiếc ô tô có Nguyên giá 3.500, giá trị hao mòn 500
Xác định lãi [ lỗ ] của giao dịch được ghi nhận trong kỳ kế toán của công ty như thế nào trong các trường hợp câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Gía bán và giá thuê lại ở mức giá trị hợp lý trên thị trường
Câu 2: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại ở mức giá hợp lý trên thị trường với giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
Câu 3: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng thấp hơn giá thuê của thị trường. Giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
Câu 4: Gía bán cao hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng cao hơn hoặc bằng giá thị trường
LỜI GIẢI
Câu 1: Gía bán và giá thuê lại ở mức giá trị hợp lý trên thị trường
\=> Lãi lỗ ĐƯỢC GHI NHẬN NGAY TẠI KỲ BÁN
Chúng ta hạch toán bình thường ghi nhận lãi lỗ ngày trong kỳ
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 811: 2.000
Có TK211: 2.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 711: 2.400
Có TK 3331: 240
Lãi = 2.400 – 2.000 = 400 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ
TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 811: 3.000
Có TK211: 3.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 711: 2.400
Có TK 3331: 240
Lỗ = 3.000 – 2.400 = 600 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ
Chú ý: Phần lãi lỗ giữa TK 811 và TK 711 sẽ bù trừ và tính vào TK 711 và TK 811 trên báo cáo KQHDSXKD [ Ví dụ: lãi ở TH1 sẽ ghi 400 vào chỉ tiêu lợi nhuận khác, lỗ ở trường hợp 2: 600 sẽ ghi vào chỉ tiêu chi phí khác trong BC KQHĐSXKD]
Câu 2: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại ở mức giá hợp lý trên thị trường với giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
\=> Trường hợp này thì mọi khoản lãi lỗ cũng ghi nhận ngay vào kỳ phát sinh
\=> Hạch toán như câu 1, có thể hiểu là doanh nghiệp muốn huy động tiền, vốn nên bán giá thấp
Câu 3: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng thấp hơn giá thuê của thị trường. Giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
\=> Trường hợp này Chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lý phải được hoãn lại và phân bổ trong suốt thời gian thuê
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000
Khoản lỗ chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 242: 240
Nợ TK 811: 2.000-240= 1.760
Có TK211: 2.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 711: 2.400
Có TK 3331: 240
Lãi = 2.400 – 1.760 = 640 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ [ Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý]
Còn khoản lỗ hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng
Nợ TK 627, 641, 642 : 240/24 T = 10
Có TK 242 : 10
TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000
Khoản lỗ chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 242: 240
Nợ TK 811: 3.000 – 240= 2.760
Có TK211: 3.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 711: 2.400
Có TK 3331: 240
Lỗ = 2.760 – 2.400 = 340 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ [ Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý]
Còn khoản lỗ hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng
Nợ TK 627, 641, 642 : 240/24 T = 10
Có TK 242 : 10
Chú ý: Phần lãi lỗ giữa TK 811 và TK 711 sẽ bù trừ và tính vào TK 711 và TK 811 trên báo cáo KQHDSXKD
Cả 2 trường hợp này đều có thể hiểu đơn giản là người mua và người bán thông đồng với nhau để làm giảm lợi nhuận, làm cho doanh nghiệp lỗ nhiều hơn => Bởi vậy phần lãi hoặc lỗ trên mức giá trị hợp lý phải phân bổ đều cho các năm, chứ không được ghi nhận tại 1 kỳ phát sinh
Câu 4: Gía bán cao hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng cao hơn hoặc bằng giá thị trường
Nếu giá bán đã cao hơn giá thị trường thì phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lý cũng không được ghi nhận luôn trong kỳ phát sinh, dù giá thuê lại có cao hơn hay bằng giá thị trường thì lãi lỗ cũng không được ghi nhận
\=> Khoản lãi giữa giá bán và giá thị trường phải hoãn lại và phân bổ trong suốt thời gian thuê
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000
Khoản lãi chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.400-2tr160 = 240
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 811: 2.000
Có TK 211: 2.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 3387: 240
Có TK 711: 2.400 -240 = 2.160
Có TK 3331: 240
Lãi = 2.160 – 2.000 = 160 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ [ Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý]
Còn khoản lãi hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng
Nợ TK 3387 : 240/24T = 10
Có TK 627,641,642 : 10
TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000
Khoản lãi chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
- Giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 500
Nợ TK 811: 3.000
Có TK211: 3.500
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112/ 131: 2.640
Có TK 3387: 240
Có TK 711: 2.400 -240 = 2.160
Có TK 3331: 240
Lỗ = 3.000 – 2.160 = 840 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ [ Đây là khoản lỗ ở mức giá trị hợp lý]
Còn khoản lãi hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng
Nợ TK 3387 : 240/24T = 10
Có TK 627,641,642 : 10
Cả 2 trường hợp này đều có thể hiểu đơn giản là người mua và người bán thông đồng với nhau để làm tăng lợi nhuận, làm cho doanh nghiệp lãi nhiều hơn [ có thể để để đi đấu thầu hoặc vay vốn ]
\=> Bởi vậy phần lãi hoặc lỗ trên mức giá trị hợp lý phải phân bổ đều cho các năm, chứ không được ghi nhận tại 1 kỳ phát sinh
Trên đây là toàn bộ cách hạch toán bán và cho thuê lại TSCĐ thuê tài chính theo TT200 dựa vào Chuẩn mực kế toán 06