Bài tập tổng kết chương 1 lý 11 violet năm 2024
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 146 SGK Ngữ văn 9. Câu 1. Ôn lại các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 9 tất cả các môn Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Phần I Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình. Trả lời: - Từ tượng thanh là mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh Trả lời: Những loài vật có tên gọi từ tượng thanh: mèo, tắc kè, bò, (chim) cu... Câu 3 (trang 146 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau: Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát. (Tố Hữu) Trả lời: - Những từ tượng hình trong đoạn trích: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ tồ - Các từ tượng hình có tác dụng trong việc mô tả đám mây một cách sống động, cụ thể. Phần II Video hướng dẫn giải II. Các biện pháp tu từ từ vựng Câu 1 Video hướng dẫn giải Câu 1 (trang 147 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Ôn lại các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ. Lời giải chi tiết: - So sánh: đối chiếu giữa sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng - Nhân hoá: gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. - Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. - Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó. - Nói quá: phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. - Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. - Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Câu 2 Video hướng dẫn giải Câu 2 (trang 147 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du) Lời giải chi tiết:
Biện pháp chơi chữ được sư dung trong câu thơ là những từ gần âm với nhau: chữ tài, chữ tai. Câu 3 Video hướng dẫn giải Câu 3 (trang 147 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) Lời giải chi tiết:
So sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa Cảnh khuya như vẽ Điệp từ ngữ: ... lồng., lồng... ... chưa ngủ... chưa ngủ. - “Cảnh khuya” được bắt đầu bằng âm thanh của tiếng suối vang rộng trong đêm khuya nhưng tác giả cảm nhận như là tiếng hát. Cách ví von đó rất phù hợp với sự liên tưởng giữa cảnh vật và con người ở chiến khu Việt Bắc hồi bấy giờ. Cũng vì vậy mà câu thơ đã đưa người đọc như đi vào một cõi mơ trong sự liên tưởng âm thanh tiếng suối hay giọng hát xa của con người trong một đêm trăng huyền ảo, lung linh... - Sau âm thanh mơ màng đó là hình ảnh của cảnh khuya hiện lên những nét vẽ. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” đã đưa người đọc hình dung ra những nét vẽ bằng ngôn từ của đêm trăng mà tác giả của cảnh khuya cũng ví von là cảnh khuya như vẽ. Hai từ lồng trong thơ đã được tạo nên từng lớp, từng tầng của cảnh vật và trăng; nó như chéo hòa, hòa hợp với nhau có đầy đủ cả hình ảnh lẫn sắc màu... - Cùng với vẻ đẹp của đêm trăng trong rừng khuya Việt Bắc, tâm trạng của thi nhân cũng được mở ra với người đọc... Sự lặp lại nối tiếp của hai từ chưa ngủ trong hai câu thơ cho ta thấy nhà thơ vì vẻ đẹp cảnh khuya mà chưa ngủ hay chưa ngủ vì đang “lo nỗi nước nhà”, chính là hai tâm trạng của một con người vĩ đại: say thiên nhiên và việc nước, và đó cũng là chất lãng mạn và hiện thực của một nhà mạng làm thơ...
Hình ảnh của ánh trăng, vầng trăng đã trở thành người bạn tri ân, tri kỉ với nhà thơ Hồ Chí Minh: Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. Biện pháp nhân hóa trong câu thơ đã vẽ nên hình ảnh bức tranh thiên nhiên sống động, có ảnh, có hồn; trăng đã trở thành một nhân vật luôn gắn bó, gần gũi với con người...
|